Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi đinh phuong hồng |
Ngày 21/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Bài 12- Tiết 52
Số từ và lượng từ
Cô giáo: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Trường THCS Nguyễn Hữu Tiến
Kiểm tra bài cũ:
Cụm danh từ là gì?
Một cụm danh từ đầy đủ gồm có mấy phần? Đó là những phần nào?
- Ba phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau.
Ví dụ: Cả hai chiếc áo này may chật quá.
Cụm danh từ
Phần trước Phần trung tâm Phần sau
chiếc
áo
này
t2 t1 T1 T2 s1 s2
Cả
hai
Mô hình cấu tạo cụm danh từ
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh Thuỷ Tinh)
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm
những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp,
một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ
một đôi".
( Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
1. Ví dụ.
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở
làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm
chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
( Thánh Gióng)
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
DT
DT
Thế nào là số từ?
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
DT
DT
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ; khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
DT
DT
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
Ví dụ:
a, Phong trào hai tốt.
b, Phụ nữ ba đảm đang.
c, Bẩy nổi ba chìm.
TT
TT
Đt
ĐT
ST
ST
ST
ST
Số từ có khả năng kết hợp với động từ hoặc tính từ để tạo thành những quán ngữ, thành ngữ.
Ví dụ:
Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một
( Hồ Chí Minh)
CN
VN
CN
VN
Sè tõ cã thÓ ®éc lËp lµm mét thµnh phÇn cña c©u mµ kh«ng phô thuéc vµo danh tõ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh Thuỷ Tinh)
Cần phân biệt số từ và những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Từ đôi trong một đôi là danh từ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ghi nhớ:
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ; khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ và những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
1. Ví dụ:
a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh
sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận.
Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh
chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu
môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b,Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi,dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
II. a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
b, Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.
I. a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi".
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
Nghiã của những từ in đậm trong ví dụ phần II có gì giống và khác so với nghĩa của các số từ ở ví dụ phần I?
+ Giống nhau:
Đều là những từ chỉ số lượng.
+ Khác nhau:
- Số từ chỉ số lượng cụ thể và thứ tự của sự vật.
- Các từ in đậm chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật (không cụ thể).
Nghiã của những từ in đậm trong ví dụ phần II có gì giống và khác so với nghĩa của các số từ ở ví dụ phần I?
Thế nào là lượng từ?
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Ví dụ.
a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch
Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận.
Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy
Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu
cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b, Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi,
dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
DT
DT
DT
dt
dT
Ví dụ.
a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh
sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận.
Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh
chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu
môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b, Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
DT
DT
DT
DT
DT
LT
LT
LT
LT
LT
Hoạt động nhóm
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
từng
quả
đồi
từng
dãy
núi
Các cụm danh từ: - Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ.
- Các hoàng tử . - Từng quả đồi.
- Những kẻ thua trận. - Từng dãy núi.
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
tướng lĩnh, quân sĩ
từng
quả
đồi
từng
dãy
núi
- Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy, ...
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng, ...
mấy vạn
Ghi nhớ.
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý toàn thể (cả, tất cả, tất thảy...).
+ Nhóm chỉ ý tập hợp hay phân phối (các, mọi, mỗi, từng, những ...)
Phần trước Phần trung tâm Phần sau
t2 t1 T1 T2 s1 s2
Cả hai chiếc áo này
Mô hình cấu tạo cụm danh từ
LT
st
III. Luyện tập.
Không ngủ được
Một canh... hai canh ... lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và xác định ý nghĩa của các số từ ấy
STCSL
STCSL
STCSL
STCTT
STCTT
STCSL
Bài 1: Số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và ý nghĩa của số từ ấy.
- Số từ: một, hai, ba:
Chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ: bốn, năm:
Chỉ thứ tự đứng sau danh từ.
III. Luyện tập.
Bài 2:
Các từ trăm, ngàn, muôn dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
- Từ trăm, ngàn, muôn được dùng với ý nghĩa chỉ số lượng nhiều, rất nhiều nhưng không chính xác.
Bài 3. Sự khác nhau của các từ từng và mỗi ở hai ví dụ sau:
a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng ngọn núi [ ...]
b. Một hôm bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
* Giống nhau:
Lượng từ phân phối, tách ra từng sự vật, từng cá thể.
* Khác nhau:
+ Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác.
+ Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
- So sánh sự giống và khác nhau về đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của số từ và lượng từ?
- Số từ và lượng từ có tác dụng như thế nào trong khi nói và viết?
Hướng dẫn học:
Nắm chắc kiến thức về đặc điểm ngữ pháp của số từ và lượng từ.
- Làm bài tập: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng số từ và lượng từ.
Chuẩn bị bài: Kể chuyện tưởng tượng.
Thân ái chào các em
Bài học đã kết thúc
Số từ và lượng từ
Cô giáo: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Trường THCS Nguyễn Hữu Tiến
Kiểm tra bài cũ:
Cụm danh từ là gì?
Một cụm danh từ đầy đủ gồm có mấy phần? Đó là những phần nào?
- Ba phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau.
Ví dụ: Cả hai chiếc áo này may chật quá.
Cụm danh từ
Phần trước Phần trung tâm Phần sau
chiếc
áo
này
t2 t1 T1 T2 s1 s2
Cả
hai
Mô hình cấu tạo cụm danh từ
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh Thuỷ Tinh)
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm
những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp,
một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ
một đôi".
( Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
1. Ví dụ.
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở
làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm
chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
( Thánh Gióng)
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
DT
DT
Thế nào là số từ?
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
DT
DT
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ; khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
1. Ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
DT
DT
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
ST
Ví dụ:
a, Phong trào hai tốt.
b, Phụ nữ ba đảm đang.
c, Bẩy nổi ba chìm.
TT
TT
Đt
ĐT
ST
ST
ST
ST
Số từ có khả năng kết hợp với động từ hoặc tính từ để tạo thành những quán ngữ, thành ngữ.
Ví dụ:
Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một
( Hồ Chí Minh)
CN
VN
CN
VN
Sè tõ cã thÓ ®éc lËp lµm mét thµnh phÇn cña c©u mµ kh«ng phô thuéc vµo danh tõ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh Thuỷ Tinh)
Cần phân biệt số từ và những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Từ đôi trong một đôi là danh từ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ghi nhớ:
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ; khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ và những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
1. Ví dụ:
a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh
sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận.
Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh
chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu
môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b,Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi,dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
II. a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
b, Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.
I. a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi".
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
Nghiã của những từ in đậm trong ví dụ phần II có gì giống và khác so với nghĩa của các số từ ở ví dụ phần I?
+ Giống nhau:
Đều là những từ chỉ số lượng.
+ Khác nhau:
- Số từ chỉ số lượng cụ thể và thứ tự của sự vật.
- Các từ in đậm chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật (không cụ thể).
Nghiã của những từ in đậm trong ví dụ phần II có gì giống và khác so với nghĩa của các số từ ở ví dụ phần I?
Thế nào là lượng từ?
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Ví dụ.
a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch
Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận.
Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy
Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu
cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b, Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi,
dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
DT
DT
DT
dt
dT
Ví dụ.
a, [...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh
sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận.
Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh
chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu
môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b, Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
DT
DT
DT
DT
DT
LT
LT
LT
LT
LT
Hoạt động nhóm
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
từng
quả
đồi
từng
dãy
núi
Các cụm danh từ: - Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ.
- Các hoàng tử . - Từng quả đồi.
- Những kẻ thua trận. - Từng dãy núi.
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
tướng lĩnh, quân sĩ
từng
quả
đồi
từng
dãy
núi
- Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy, ...
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng, ...
mấy vạn
Ghi nhớ.
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý toàn thể (cả, tất cả, tất thảy...).
+ Nhóm chỉ ý tập hợp hay phân phối (các, mọi, mỗi, từng, những ...)
Phần trước Phần trung tâm Phần sau
t2 t1 T1 T2 s1 s2
Cả hai chiếc áo này
Mô hình cấu tạo cụm danh từ
LT
st
III. Luyện tập.
Không ngủ được
Một canh... hai canh ... lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và xác định ý nghĩa của các số từ ấy
STCSL
STCSL
STCSL
STCTT
STCTT
STCSL
Bài 1: Số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và ý nghĩa của số từ ấy.
- Số từ: một, hai, ba:
Chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ: bốn, năm:
Chỉ thứ tự đứng sau danh từ.
III. Luyện tập.
Bài 2:
Các từ trăm, ngàn, muôn dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
- Từ trăm, ngàn, muôn được dùng với ý nghĩa chỉ số lượng nhiều, rất nhiều nhưng không chính xác.
Bài 3. Sự khác nhau của các từ từng và mỗi ở hai ví dụ sau:
a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng ngọn núi [ ...]
b. Một hôm bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
* Giống nhau:
Lượng từ phân phối, tách ra từng sự vật, từng cá thể.
* Khác nhau:
+ Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác.
+ Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
- So sánh sự giống và khác nhau về đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của số từ và lượng từ?
- Số từ và lượng từ có tác dụng như thế nào trong khi nói và viết?
Hướng dẫn học:
Nắm chắc kiến thức về đặc điểm ngữ pháp của số từ và lượng từ.
- Làm bài tập: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng số từ và lượng từ.
Chuẩn bị bài: Kể chuyện tưởng tượng.
Thân ái chào các em
Bài học đã kết thúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: đinh phuong hồng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)