Bài 12. Phân bón hoá học
Chia sẻ bởi Nguễn Hà Uyên Phương |
Ngày 10/05/2019 |
219
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Phân bón hoá học thuộc Hóa học 11
Nội dung tài liệu:
Bài 12:
Biết cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào?
Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp,... và cách điều chế các loại phân bón này.
Phân bón là “thức ăn” do con người bổ sung cho cây trồng.
Phân bón được chia làm 3 nhóm chính:
Phân Hữu Cơ
Phân Hoá Học
Phân Vi Sinh
TÌM HIỂU CHUNG
Phân bón hoá học là những hoá có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng.
Cây đồng hoá được C, H, O từ CO2 của không khí và từ nước trong đất, còn đối với các nguyên tố khác thì cây hấp tụ từ đất. Đất trồng trọt bị nghèo dần các chất dinh dưỡng, vì vậy cần phân bón để bổ sung cho đất những nguyên tố đó.
PHÂN LÂN
PHÂN VI LƯỢNG
PHÂN HỖN HỢP
PHÂN PHỨC HỢP
PHÂN ĐẠM
PHÂN KALI
Phân đạm là những hợp chất cung cấp nitơ cho cây.
Phần lớn thực vật không có khả năng đồng hóa nguyên tố nitơ duới dạng khí N2 mà chủ yếu dưới dạng muối nitrat.
Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion NO3- và ion amoni NH+4.
Phân đạm có tác dụng kích thích các quá trình sinh trưởng làm tăng tỉ lệ prôtêin thực vật. Do đó, phân đạm giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả.
Độ dinh dưỡng của pâhn đạm được đánh giá bằng hàm lượng %Nitơ trong phân.
PHÂN ĐẠM
PHÂN ĐẠM
Phân đạm AMONI
Phân đạm NITRAT
Phân đạm URÊ
I-Phân đạm:
1/ Phân đạm AMONI:
Đó là các muối amoni NH4Cl, (NH4)2SO4 (21% Nitơ), NH4NO3(35% Nitơ),...
Các muối này được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng.
Khi tan trong nước muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit, nên chỉ thích hợp khi bón phân này cho các loại đất ít chua, hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi (CaO).
Vd: 2NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4
NH3 + HCl NH4Cl
I-Phân đạm:
1/ Phân đạm AMONI:
2/ Phân đạm NITRAT:
Đó là các muối nitrat NaNO3, Ca(NO3)2,...
Các muối này được điều chế bằng phản ứng giữa axit nitric(HNO3) và muối cacbonat(CaCO3).
Vd: CaCO3 + 2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
I-Phân đạm:
1/ Phân đạm AMONI:
2/ Phân đạm NITRAT:
3/ Phân đạm URÊ:
Urê (NH2)2CO(46% Nitơ), là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, là loại phân đạm tốt nhất.
Điều chế: Cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180 – 200oC, dưới áp suất khoảng 200 atm:
CO2 + 2NH3 t,p (NH2)2CO + H2O
Trong đất, dưới tác dụng của vi sinh vật urê bị phân hủy cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối amoni cacbonat khi tác dụng với nước:
(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3
Các loại phân đạm trên đây bị chảy nước do hút hơi ẩm từ khí quyển, nên cần phải bảo quản ở nơi khô ráo.
ở nước ta hiện nay, urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.
I-Phân đạm:
II-Phân lân:
Thựuc vật hấp thụ photpho dưới dạng muối đihiđrophotphat tan.
Phân lân cung cấp phot pho cho cây dưới dạng ion photphat.
Loại phân bón này cần cho cây ở thời kì sinh trưởng, thúc đảy các quá trình sinh hoá, trao đổi chất và năng lượng của cây.
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó.
Nguyên liệu để sản xuất phân lân là quặng photphorit và apatit.
SUPEPHOTPHAT
PHÂN LÂN
PHÂN LÂN NUNG CHẢY
Supephotphat đơn
Suprphotphat kép
Supephotphat đơn Chứa 14-20% P2O5 Quá trình sản xuất xảy ra 1 giai đoạn bằng cách cho bột photphoric hoặc apatit tác dụng với
axit sunfuric đặc:
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4(đặc) Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4
Gồm 2 muối:Ca(H2PO4)2 và CaSO4
Cây trồng chỉ đồng hóa được muối dễ tan Ca(H2PO4)2;còn CaSO4 không tan trong nước, là phần không có ích,
làm rắn đất.
Suprphotphat kép
- Chứa 40-50% P2O5
Quá trình sản xuất xảy ra 2 giai đoạn: điều chế axit photphoric, và cho axit photphoric tác dụng với photphoric hoặc apatit:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4(đặc) 3H3PO4+ 3CaSO4
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 3Ca(H2PO4)2
-Gồm 1 muối: Ca(H2PO4)2
II-Phân lân:
1/ Supephotphat:
II-Phân lân:
1/ Supephotphat:
2/Phân lân nung chảy:
Để sản xuất phân lân nung chảy, người ta nung hỗn hợp quặng apatit (hay photphoric) với đá xà vân (tàhnh phần chính là magiê silicat) và than cốc ở nhiệt độ 10000C trong lò đứng.sdản phẩm nóng chảy từ lò đi ra được làm nguội nhanh bằng nước để khối chất bị vỡ thành các hạt vụn, sau đó sấy khô và nghiền thành bột.
Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magiê (chứa 12-14% P2O5). Các muối này không tan trong nuớc, nên chỉ thích hợp cho loại đất chua.
ở nước ta hiện nay, phân lân nung chảy được sản xuất ở Văn Điển (Hà Nội) và một số địa phương khác.
Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.
Phân Kali giúp cho cây hấp thu được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.
Độ dinh dưỡng của pâhn Kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O tương ứng với lượng Kali có trong thành phần của nó.
Hai muối kali clorua và kali sunfat được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3.
PHÂN KALI
IV-Phân hỗn hợp và phân phức hợp:
Là loại phân bón chứa đồng thời hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.
1/ phân hỗn hợp: chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK.
Vd: nitrophotka là hỗn hợp của (NH4)2HPO4 và KNO3.
2/ phân phức hợp: hỗn hợp chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học của các chất.
Vd: Amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric.
V-Phân vi lượng:
phân vi lượng cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố như Bo(B), kẽm(Zn), mangan(Mn), đồng(Cu), molipđen(Mo),... mà cây trồng chỉ cần chúng với lượng rất nhỏ.phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc hữu cơ và chỉ có hiệu quả cho từng loại câyvà từng loại đất, dùng quá liều sẽ có hại cho cây trồng.
Những ‘nhí nhố’ tổ 2 cùng thực hiện
Quỳnh Anh(2)
Lê Hương Lan
Phạm Du Linh
Phạm Mai Hương
Bùi Thị Ngọc Huyền(21)
Hồ Thanh Mai(31)
Nguyễn Như Ngọc(37)
Quỳnh Như(39)
Nguyễn Hà Uyên Phương(40)
Hà Thanh Mai Phương(41)
Nguyễn Trần Minh Trang
Lê Thùy Trang
Nguyễn Ngọc Bảo Trinh(50)
Lê Hồng Uyển
Biết cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào?
Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp,... và cách điều chế các loại phân bón này.
Phân bón là “thức ăn” do con người bổ sung cho cây trồng.
Phân bón được chia làm 3 nhóm chính:
Phân Hữu Cơ
Phân Hoá Học
Phân Vi Sinh
TÌM HIỂU CHUNG
Phân bón hoá học là những hoá có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng.
Cây đồng hoá được C, H, O từ CO2 của không khí và từ nước trong đất, còn đối với các nguyên tố khác thì cây hấp tụ từ đất. Đất trồng trọt bị nghèo dần các chất dinh dưỡng, vì vậy cần phân bón để bổ sung cho đất những nguyên tố đó.
PHÂN LÂN
PHÂN VI LƯỢNG
PHÂN HỖN HỢP
PHÂN PHỨC HỢP
PHÂN ĐẠM
PHÂN KALI
Phân đạm là những hợp chất cung cấp nitơ cho cây.
Phần lớn thực vật không có khả năng đồng hóa nguyên tố nitơ duới dạng khí N2 mà chủ yếu dưới dạng muối nitrat.
Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion NO3- và ion amoni NH+4.
Phân đạm có tác dụng kích thích các quá trình sinh trưởng làm tăng tỉ lệ prôtêin thực vật. Do đó, phân đạm giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả.
Độ dinh dưỡng của pâhn đạm được đánh giá bằng hàm lượng %Nitơ trong phân.
PHÂN ĐẠM
PHÂN ĐẠM
Phân đạm AMONI
Phân đạm NITRAT
Phân đạm URÊ
I-Phân đạm:
1/ Phân đạm AMONI:
Đó là các muối amoni NH4Cl, (NH4)2SO4 (21% Nitơ), NH4NO3(35% Nitơ),...
Các muối này được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng.
Khi tan trong nước muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit, nên chỉ thích hợp khi bón phân này cho các loại đất ít chua, hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi (CaO).
Vd: 2NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4
NH3 + HCl NH4Cl
I-Phân đạm:
1/ Phân đạm AMONI:
2/ Phân đạm NITRAT:
Đó là các muối nitrat NaNO3, Ca(NO3)2,...
Các muối này được điều chế bằng phản ứng giữa axit nitric(HNO3) và muối cacbonat(CaCO3).
Vd: CaCO3 + 2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
I-Phân đạm:
1/ Phân đạm AMONI:
2/ Phân đạm NITRAT:
3/ Phân đạm URÊ:
Urê (NH2)2CO(46% Nitơ), là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, là loại phân đạm tốt nhất.
Điều chế: Cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180 – 200oC, dưới áp suất khoảng 200 atm:
CO2 + 2NH3 t,p (NH2)2CO + H2O
Trong đất, dưới tác dụng của vi sinh vật urê bị phân hủy cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối amoni cacbonat khi tác dụng với nước:
(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3
Các loại phân đạm trên đây bị chảy nước do hút hơi ẩm từ khí quyển, nên cần phải bảo quản ở nơi khô ráo.
ở nước ta hiện nay, urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.
I-Phân đạm:
II-Phân lân:
Thựuc vật hấp thụ photpho dưới dạng muối đihiđrophotphat tan.
Phân lân cung cấp phot pho cho cây dưới dạng ion photphat.
Loại phân bón này cần cho cây ở thời kì sinh trưởng, thúc đảy các quá trình sinh hoá, trao đổi chất và năng lượng của cây.
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó.
Nguyên liệu để sản xuất phân lân là quặng photphorit và apatit.
SUPEPHOTPHAT
PHÂN LÂN
PHÂN LÂN NUNG CHẢY
Supephotphat đơn
Suprphotphat kép
Supephotphat đơn Chứa 14-20% P2O5 Quá trình sản xuất xảy ra 1 giai đoạn bằng cách cho bột photphoric hoặc apatit tác dụng với
axit sunfuric đặc:
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4(đặc) Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4
Gồm 2 muối:Ca(H2PO4)2 và CaSO4
Cây trồng chỉ đồng hóa được muối dễ tan Ca(H2PO4)2;còn CaSO4 không tan trong nước, là phần không có ích,
làm rắn đất.
Suprphotphat kép
- Chứa 40-50% P2O5
Quá trình sản xuất xảy ra 2 giai đoạn: điều chế axit photphoric, và cho axit photphoric tác dụng với photphoric hoặc apatit:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4(đặc) 3H3PO4+ 3CaSO4
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 3Ca(H2PO4)2
-Gồm 1 muối: Ca(H2PO4)2
II-Phân lân:
1/ Supephotphat:
II-Phân lân:
1/ Supephotphat:
2/Phân lân nung chảy:
Để sản xuất phân lân nung chảy, người ta nung hỗn hợp quặng apatit (hay photphoric) với đá xà vân (tàhnh phần chính là magiê silicat) và than cốc ở nhiệt độ 10000C trong lò đứng.sdản phẩm nóng chảy từ lò đi ra được làm nguội nhanh bằng nước để khối chất bị vỡ thành các hạt vụn, sau đó sấy khô và nghiền thành bột.
Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magiê (chứa 12-14% P2O5). Các muối này không tan trong nuớc, nên chỉ thích hợp cho loại đất chua.
ở nước ta hiện nay, phân lân nung chảy được sản xuất ở Văn Điển (Hà Nội) và một số địa phương khác.
Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.
Phân Kali giúp cho cây hấp thu được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.
Độ dinh dưỡng của pâhn Kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O tương ứng với lượng Kali có trong thành phần của nó.
Hai muối kali clorua và kali sunfat được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3.
PHÂN KALI
IV-Phân hỗn hợp và phân phức hợp:
Là loại phân bón chứa đồng thời hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.
1/ phân hỗn hợp: chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK.
Vd: nitrophotka là hỗn hợp của (NH4)2HPO4 và KNO3.
2/ phân phức hợp: hỗn hợp chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học của các chất.
Vd: Amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric.
V-Phân vi lượng:
phân vi lượng cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố như Bo(B), kẽm(Zn), mangan(Mn), đồng(Cu), molipđen(Mo),... mà cây trồng chỉ cần chúng với lượng rất nhỏ.phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc hữu cơ và chỉ có hiệu quả cho từng loại câyvà từng loại đất, dùng quá liều sẽ có hại cho cây trồng.
Những ‘nhí nhố’ tổ 2 cùng thực hiện
Quỳnh Anh(2)
Lê Hương Lan
Phạm Du Linh
Phạm Mai Hương
Bùi Thị Ngọc Huyền(21)
Hồ Thanh Mai(31)
Nguyễn Như Ngọc(37)
Quỳnh Như(39)
Nguyễn Hà Uyên Phương(40)
Hà Thanh Mai Phương(41)
Nguyễn Trần Minh Trang
Lê Thùy Trang
Nguyễn Ngọc Bảo Trinh(50)
Lê Hồng Uyển
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguễn Hà Uyên Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)