Bài 12. Phân bón hoá học
Chia sẻ bởi Đặng Minh Khiêm |
Ngày 10/05/2019 |
56
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Phân bón hoá học thuộc Hóa học 11
Nội dung tài liệu:
Thế nào là phân bón hoá học? Tại sao lại phải sử dụng phân bón?
Có mấy loại phân bón? Vai trò và tính chất của mỗi loại?
Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, cung cấp cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Cây đồng hoá C, H, O từ không khí và nước.
Các nguyên tố khác N, P, K, ... cây hấp thụ từ đất Cần bón phân để bổ sung cho đất.
Phân Đạm
Vai Trò:
Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO3-) và ion amoni (NH4+)
Phân đạm làm tăng tỉ lệ của protein thực vật, có tác dụng làm cho cây trồng phát triển nhanh, mạnh, cành lá xanh tươi, cho nhiều hạt, nhiều củ hoặc nhiều quả.
Ứng Dụng:
Phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ % về khối lượng của nguyên tố N.
Các loại phân đạm chính
Phân đạm amoni
Phân đạm nitrat
Phân đạm urê.
Phân đạm amoni
Đó là các muối Amoni
Điều chế từ Amoniac và axit tương ứng
VD:
Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu và rất dễ tan
Đặc điểm:
Lưu ý:
Muối amoni thủy phân tạo môi trường axit nên do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua từ trước (dùng CaCO3 hoặc CaO)
Ở nhiệt độ cao hoặc gặp chất bazơ mạnh, muối amoni bị phân huỷ cho bay ra NH3. Do vậy việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất bazơ (vôi sống, vôi tôi …)
Phân đạm nitrat
Đó là các muối Nitrat
Điều chế từ Axit Nitric và Cacbonat kim loại tương ứng
VD:
Đặc điểm:
Dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó bảo quản. Tỷ lệ % N2 thực tế lại thấp vì thường lẫn nước . Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.
Phân đạm Urê
Ure (NH2)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, có tỉ lệ % N2 rất cao (46%) không làm thay đổi độ axit – bazơ của chất do đó thích hợp với nhiều loại đất trồng.
Đặc điểm:
Điều chế bằng cách cho NH3 tác dụng với CO2 ở 180-200oC, dưới áp suất 200 atm
Ure có dạng tinh thể hình kim hoặc lăng trụ. Trong đất, ure biến đổi thành amoni cacbonat theo phản ứng sau:
Nhược điểm của ure là dễ chảy nước, tuy ít hơn so với muối nitrat, vì vậy phải bảo quản ở nơi khô ráo.
Hiện nay ở nước ta urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.
Nhà máy phân đạm Hà Bắc
Nhà máy phân đạm Cần Thơ
Nhà máy phân đạm Phú Mỹ
Phân Lân
Cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43-
Tác dụng:
- Thúc đẩy quá trình sinh hoá ở thời kỳ sinh trưởng của cây.
- Làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc.
Độ dinh dưỡng = % P2O5 tương ứng với lượng photpho.
Có 2 loại chính:
Phân lân
nung chảy
Supephotphat
`
Phân lân
nung chảy
Cách điều chế: Trộn bột quặng photphat với loại đá có magie (thí dụ: đá bạch vân còn gọi là đolomit: đã đập nhỏ, rồi nung ở nhiệt độ cao, trên . Sau đó làm nguội nhanh và tán thành bột.
Phân lân nung chảy có dạng tinh thể nhỏ màu xanh, hơi vàng, trông như thuỷ tinh nên còn gọi là phân lân thuỷ tinh.
Ở nước ta hiện nay, phân lân nung chảy được sản xuất ở Văn Điển (Hà Nội) và một số địa phương khác.
Supephotphat
(Supe lân)
Phân Kali
Cung cấp cho cây nguyên tố kali dưới dạng ion K+ , thành phần chủ yếu là KCl và K2SO4
Tác dụng:
- Tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn.
- Giúp cho cây hấp thụ nhiều đạm hơn.
Độ dinh dưỡng = % K2O tương ứng với lượng kali.
Phân KCl được sản xuất từ những khoáng vật như Sinvinit (NaCl.KCl) và Cacnalit (KCl.MgCl2.6H2O)
Trước khi dùng phân bón
Sau khi dùng phân bón
Một Số Loại Phân Bón Khác
Là loại chứa đồng thời hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng.
Phân hỗn hợp: Chứa cả 3 nguyên tố N, P, K gọi là phân
NPK (tỉ lệ N:P:K phụ thuộc vào loại đất và cây).
Ví dụ : Nitrophotka là hỗn hợp (NH4)2HPO4 và KNO3
Phân Hỗn Hợp Và Phân Phức Hợp
NPK
Phân phức hợp: Được sản xuất bằng tương tác hoá học của các chất.
Ví dụ:
NH3 + axit H3PO3 hỗn hợp NH4H2PO4 và
(NH4 )2 HPO4 ( amophot )
Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố mà cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ như bo (B), kẽm (Zn), mangan (Mn),...
Dùng để tăng khả năng kích thích sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp.
Lưu ý: Không nên dùng quá liều
Phân Vi Lượng
CÁM ƠN
THẦY CÔ VÀ
CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE
Có mấy loại phân bón? Vai trò và tính chất của mỗi loại?
Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, cung cấp cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Cây đồng hoá C, H, O từ không khí và nước.
Các nguyên tố khác N, P, K, ... cây hấp thụ từ đất Cần bón phân để bổ sung cho đất.
Phân Đạm
Vai Trò:
Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO3-) và ion amoni (NH4+)
Phân đạm làm tăng tỉ lệ của protein thực vật, có tác dụng làm cho cây trồng phát triển nhanh, mạnh, cành lá xanh tươi, cho nhiều hạt, nhiều củ hoặc nhiều quả.
Ứng Dụng:
Phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ % về khối lượng của nguyên tố N.
Các loại phân đạm chính
Phân đạm amoni
Phân đạm nitrat
Phân đạm urê.
Phân đạm amoni
Đó là các muối Amoni
Điều chế từ Amoniac và axit tương ứng
VD:
Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu và rất dễ tan
Đặc điểm:
Lưu ý:
Muối amoni thủy phân tạo môi trường axit nên do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua từ trước (dùng CaCO3 hoặc CaO)
Ở nhiệt độ cao hoặc gặp chất bazơ mạnh, muối amoni bị phân huỷ cho bay ra NH3. Do vậy việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất bazơ (vôi sống, vôi tôi …)
Phân đạm nitrat
Đó là các muối Nitrat
Điều chế từ Axit Nitric và Cacbonat kim loại tương ứng
VD:
Đặc điểm:
Dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó bảo quản. Tỷ lệ % N2 thực tế lại thấp vì thường lẫn nước . Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.
Phân đạm Urê
Ure (NH2)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, có tỉ lệ % N2 rất cao (46%) không làm thay đổi độ axit – bazơ của chất do đó thích hợp với nhiều loại đất trồng.
Đặc điểm:
Điều chế bằng cách cho NH3 tác dụng với CO2 ở 180-200oC, dưới áp suất 200 atm
Ure có dạng tinh thể hình kim hoặc lăng trụ. Trong đất, ure biến đổi thành amoni cacbonat theo phản ứng sau:
Nhược điểm của ure là dễ chảy nước, tuy ít hơn so với muối nitrat, vì vậy phải bảo quản ở nơi khô ráo.
Hiện nay ở nước ta urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.
Nhà máy phân đạm Hà Bắc
Nhà máy phân đạm Cần Thơ
Nhà máy phân đạm Phú Mỹ
Phân Lân
Cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43-
Tác dụng:
- Thúc đẩy quá trình sinh hoá ở thời kỳ sinh trưởng của cây.
- Làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc.
Độ dinh dưỡng = % P2O5 tương ứng với lượng photpho.
Có 2 loại chính:
Phân lân
nung chảy
Supephotphat
`
Phân lân
nung chảy
Cách điều chế: Trộn bột quặng photphat với loại đá có magie (thí dụ: đá bạch vân còn gọi là đolomit: đã đập nhỏ, rồi nung ở nhiệt độ cao, trên . Sau đó làm nguội nhanh và tán thành bột.
Phân lân nung chảy có dạng tinh thể nhỏ màu xanh, hơi vàng, trông như thuỷ tinh nên còn gọi là phân lân thuỷ tinh.
Ở nước ta hiện nay, phân lân nung chảy được sản xuất ở Văn Điển (Hà Nội) và một số địa phương khác.
Supephotphat
(Supe lân)
Phân Kali
Cung cấp cho cây nguyên tố kali dưới dạng ion K+ , thành phần chủ yếu là KCl và K2SO4
Tác dụng:
- Tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn.
- Giúp cho cây hấp thụ nhiều đạm hơn.
Độ dinh dưỡng = % K2O tương ứng với lượng kali.
Phân KCl được sản xuất từ những khoáng vật như Sinvinit (NaCl.KCl) và Cacnalit (KCl.MgCl2.6H2O)
Trước khi dùng phân bón
Sau khi dùng phân bón
Một Số Loại Phân Bón Khác
Là loại chứa đồng thời hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng.
Phân hỗn hợp: Chứa cả 3 nguyên tố N, P, K gọi là phân
NPK (tỉ lệ N:P:K phụ thuộc vào loại đất và cây).
Ví dụ : Nitrophotka là hỗn hợp (NH4)2HPO4 và KNO3
Phân Hỗn Hợp Và Phân Phức Hợp
NPK
Phân phức hợp: Được sản xuất bằng tương tác hoá học của các chất.
Ví dụ:
NH3 + axit H3PO3 hỗn hợp NH4H2PO4 và
(NH4 )2 HPO4 ( amophot )
Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố mà cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ như bo (B), kẽm (Zn), mangan (Mn),...
Dùng để tăng khả năng kích thích sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp.
Lưu ý: Không nên dùng quá liều
Phân Vi Lượng
CÁM ƠN
THẦY CÔ VÀ
CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Minh Khiêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)