Bài 12. Phân bón hoá học

Chia sẻ bởi Vũ Thị Kim Trinh | Ngày 10/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Phân bón hoá học thuộc Hóa học 11

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÁC EM
Phân Bón
Hóa Học
Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng, dùng để bón cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất.
Phân loại
phân đạm
phân lân
phân kali
I. PHÂN ĐẠM
- Cung cấp N cho cây ở dạng NH4+ , NO3-.
- Tác dụng: làm cho cây phát triển nhanh, mạnh, cành lá xanh tươi, cho nhiều hạt, củ, quả.
- Nguồn cung cấp: Cây lấy N2 từ không khí
Tự nhiên cung cấp đạm
Có 3 loại chủ yếu:
Phân đạm amoni
Phân đạm ure
Phân đạm nitrat
Cây đậu
Phân đạm amoni
Đó là các muối NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3…
Được điều chế từ amoniac và axit tương ứng
Độ dinh dưỡng được đánh giá theo tỷ lệ % khối lượng của Nitơ.
- Thích hợp cho đất ít chua hoặc đã khử chua
- Dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao hoặc tiếp xúc với bazơ mạnh.
Phân Đạm amoni
2. Phân đạm nitrat
- Đó là các muối NaNO3, Ca(NO3)2 … Chúng được điều chế từ axit nitric và các muối cacbonat kim loại tương ứng
- Thích hợp cho đất chua và mặn
- Dễ tan, dễ chảy nước
Phân Đạm nitrat
2. Phân đạm ure
- Ure, (NH2)2CO, có phần trăm N cao (46%), thích hợp với nhiều loại đất trồng.
- Điều chế:
- Trong đất dễ bị biến đổi
- Dễ bị chảy nước nên cần bảo quản nơi khô ráo.
Phân Đạm Urê
II. PHÂN LÂN
- Cung cấp P cho cây ở dạng các ion photphat PO43-, HPO42-, H2PO4-.
Tác dụng: thúc đẩy quá trình sinh hóa, quá trình trao đổi chất và năng lượng của thực vật.
Độ dinh dưỡng được đánh giá theo tỷ lệ % khối lượng của P2O5
- Có 2 loại thường dùng:
Supephotphat
Phân lân nung chảy
1. Supephotphat:
- Thường gọi là supelân
- Phân loại:
Supephotphat đơn (14 - 20% P2O5)
Supephotphat kép (40 – 50% P2O5)
2. Phân lân nung chảy
- Dùng trực tiếp bột quặng apatit và magiê silicat làm phân bón
- Chỉ dùng ở vùng đất chua và một số loại cây nhất định
- Phân lân nung chảy: bột quặng photphat + đá xà vân nung trên 1000oC → làm nguội nhanh, tán thành bột.
III. PHÂN KALI
- Cung cấp K dưới dạng K+
- Tác dụng: giúp cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra nhiều đường, bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét, và sức chịu hạn của cây.
- Độ dinh dưỡng đánh giá theo tỉ lệ % K2O
- Thường dùng: KCl, K2SO4, K2CO3
IV. PHÂN HỖN HỢP VÀ PHÂN PHỨC HỢP
1. Phân hỗn hợp
Chứa N, P, K nên gọi chung là phân NPK
Là sản phẩm trộn của nhiều loại phân đơn theo tỷ lệ N : P : K khác nhau.
2. Phân phức hợp
- Là hỗn hợp chất được tạo ra từ phản ứng hóa học. VD : amophot
NPK 16 – 16 - 8
NPK 20 – 20 - 15
Chúng ta thấy mỗi loại phân đều cần thiết cho sự phát triển cây. Thực tế sản xuất để đạt hiệu quả cao người ta không dùng riêng rẽ từng loại phân mà sử dụng phân hỗn hợp có cả N, P, K với tỉ lệ khác nhau tùy theo cây trồng cũng như đất trồng.
Hàm lượng phần trăm ghi trên bao bì cho biết phần trăm N, P2O5, K2O.
V. PHÂN VI LƯỢNG
Cung cấp cho cây: Bo, Zn, Mn, Cu…ở dạng hợp chất.
Kích thích quá trình sinh trưởng, trao đổi chất của cây, làm tăng hiệu lực quang hợp.
- Sử dụng có hiệu quả đối với từng loại cây, từng loại đất khác nhau.
Trước khi dùng phân bón
Sau khi dùng phân bón
Bài tập về nhà
1, 2, 3, 4 – SGK trang 58.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Thị Kim Trinh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)