Bài 12. Phân bón hoá học
Chia sẻ bởi Diep Thanh Tung |
Ngày 10/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Phân bón hoá học thuộc Hóa học 11
Nội dung tài liệu:
Trường Trung Học Phổ Thông Lê Thành Phương
Lớp 11A2
Thực hiện: Nhóm I
c
HÓA HỌC 11- NC
Bài 16: Phân bón hóa học
Lớp 11A2
Nhóm 1
Nội dung bài học
1/ Biết các nguyên tố dinh dưỡng chính cần thiết cho cây trồng.
2/ Nêu được định nghĩa, tác dụng và cách tính độ dinh dưỡng của phân đạm, kali, lân. Cách điều chế.
3/ Phân đạm thích hợp với vùng đất nào, loại cây nào?
I/ NHỮNG NHU CẦU CỦA CÂY TRỒNG
1. Thành phần của thực vật
- Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong thực vật (khoảng 90%).
- Trong thành phần các chất khô còn lại (10%) có đến 99% là những nguyên tố C, H, O, N, K, Ca, P ,Mg, S còn lại 1% là những nguyên tố vi lượng như B(bo), Cu, Zn, Fe, Mn.
2. Vai trò của nguyên tố hoá học đối với thực vật
Nguyên tố C, H, O: nguyên tố cơ bản cấu tạo nên đường,
tinh bột, xelulozo của thực vật
Nguyên tố N: kích thích cây trồng phát triển mạnh
Nguyên tố P: kích thích sự phát triển bộ rễ thực vật
Nguyên tố K: kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt,
giúp cây tổng hợp nên chất diệp lục.
Nguyên tố S: tổng hợp nên prôtêin
Nguyên tố Ca và Mg: giúp cho cây sinh sản chất diệp lục
Nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của thực vật
Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Có ba loại phân bón hóa học chính là phân đạm, phân kali và phân lân.
Phân đạm phân lân phân kali
II/ Phân đạm:
Phân đạm là loại phân cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat và amoni. Phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm khối lượng của nguyên tố nitơ.
Cách tính độ dinh dưỡng
Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ protein thực vật. Có phân đạm cây trồng sẽ phát triển nhanh cho nhiều hạt, cũ hoặc quả.
Các loại phân đạm chính đó là:
Phân đạm amioni Phân đạm nitrat Phân đạm urê
Phân đạm amoni là các muối amoni: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, ………..
- Muối amoni tan trong nước tạo môi trường axit
NH4Cl -> NH4+ + Cl-
NH4+ -> NH3 + H+
- Thích hợp bón cho vùng đất ít chua.
Muối amoni sau khi ngậm nước
a/ Phân đạm amoni sufat: 21%N
b/ Phân đạm amoni ntrat: 35% N
Phân đạm amoni nitrat là các muối nitrat: NaNo3, Ca(NO3)2, …….
Phân đạm amoni và phân đạm nitrat khi bảo quản thường dể hút nước trong không khí và chảy rữa. Chúng tan nhiều trong nước, nên có tác dụng nhanh đối với cây trồng, nhưng cũng dể bị nước mưa rữa trôi.
c/ Urê:46% N
Urê ((NH2)2CO) là chất rắn màu trắng tan tốt trong nước.
Cấu tạo tinh thể của urê
Phân urê được sử dụng rộng rãi do hàm lượng N cao
Không bón cho vùng đất kiềm vì:
(NH2)2CO + 2H2O ->(NH4)2CO3
(NH4)2CO3 -> 2NH4+ + CO32-
NH4+ + OH- -> NH3 + H2O
Cách tính độ dinh dưỡng của phân đạm
III/ Điều chế:
a/ Phân đạm amoni: Được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng. Thí dụ: 2NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4
b/ Phân đạm nitrat: Được điều chế khi cho axit nitric tác dụng với muối cacbonat của các kim loại tương ứng. Thí dụ: CaCO3 + 2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
c/ Urê: Cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180- 2000 C, dưới áp suất ~ 200 atm: CO2 + 2NH3 (NH2)2CO + H2O
Ngoài ra trong đất, dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân hủy cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối amoni cacbonat ghi tác dụng với nước:
(NH2)2CO + 2H2O (NH4)2CO3
Ở nước ta hiện nay, urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Hà Bắc và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.
Chân thành cảm ơn cô và các bạn
Thực hiện: Nhóm I
1/ Nguyễn Hoài Phương
2/ Đỗ Thị ThanhTruyền
3/ Lê Hoàng Tài
4/ Nguyễn Duy Trịnh
5/ Bùi Thanh Hữu
6/ Nguyễn Hoàng Trọng
7/ Nguyễn Trần Ngọc Phúc
8/ Phạm Thị Ngọc Nữ
9/ Võ Thị Thanh Dung
10/ Lê Anh Dũng
11/ Nguyễn Thị Hạt
12/ Nguyễn Thị Ái Tuyết
13/ Nguyễn Thị Thu Trong
Lớp 11A2
Thực hiện: Nhóm I
c
HÓA HỌC 11- NC
Bài 16: Phân bón hóa học
Lớp 11A2
Nhóm 1
Nội dung bài học
1/ Biết các nguyên tố dinh dưỡng chính cần thiết cho cây trồng.
2/ Nêu được định nghĩa, tác dụng và cách tính độ dinh dưỡng của phân đạm, kali, lân. Cách điều chế.
3/ Phân đạm thích hợp với vùng đất nào, loại cây nào?
I/ NHỮNG NHU CẦU CỦA CÂY TRỒNG
1. Thành phần của thực vật
- Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong thực vật (khoảng 90%).
- Trong thành phần các chất khô còn lại (10%) có đến 99% là những nguyên tố C, H, O, N, K, Ca, P ,Mg, S còn lại 1% là những nguyên tố vi lượng như B(bo), Cu, Zn, Fe, Mn.
2. Vai trò của nguyên tố hoá học đối với thực vật
Nguyên tố C, H, O: nguyên tố cơ bản cấu tạo nên đường,
tinh bột, xelulozo của thực vật
Nguyên tố N: kích thích cây trồng phát triển mạnh
Nguyên tố P: kích thích sự phát triển bộ rễ thực vật
Nguyên tố K: kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt,
giúp cây tổng hợp nên chất diệp lục.
Nguyên tố S: tổng hợp nên prôtêin
Nguyên tố Ca và Mg: giúp cho cây sinh sản chất diệp lục
Nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của thực vật
Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Có ba loại phân bón hóa học chính là phân đạm, phân kali và phân lân.
Phân đạm phân lân phân kali
II/ Phân đạm:
Phân đạm là loại phân cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat và amoni. Phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm khối lượng của nguyên tố nitơ.
Cách tính độ dinh dưỡng
Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ protein thực vật. Có phân đạm cây trồng sẽ phát triển nhanh cho nhiều hạt, cũ hoặc quả.
Các loại phân đạm chính đó là:
Phân đạm amioni Phân đạm nitrat Phân đạm urê
Phân đạm amoni là các muối amoni: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, ………..
- Muối amoni tan trong nước tạo môi trường axit
NH4Cl -> NH4+ + Cl-
NH4+ -> NH3 + H+
- Thích hợp bón cho vùng đất ít chua.
Muối amoni sau khi ngậm nước
a/ Phân đạm amoni sufat: 21%N
b/ Phân đạm amoni ntrat: 35% N
Phân đạm amoni nitrat là các muối nitrat: NaNo3, Ca(NO3)2, …….
Phân đạm amoni và phân đạm nitrat khi bảo quản thường dể hút nước trong không khí và chảy rữa. Chúng tan nhiều trong nước, nên có tác dụng nhanh đối với cây trồng, nhưng cũng dể bị nước mưa rữa trôi.
c/ Urê:46% N
Urê ((NH2)2CO) là chất rắn màu trắng tan tốt trong nước.
Cấu tạo tinh thể của urê
Phân urê được sử dụng rộng rãi do hàm lượng N cao
Không bón cho vùng đất kiềm vì:
(NH2)2CO + 2H2O ->(NH4)2CO3
(NH4)2CO3 -> 2NH4+ + CO32-
NH4+ + OH- -> NH3 + H2O
Cách tính độ dinh dưỡng của phân đạm
III/ Điều chế:
a/ Phân đạm amoni: Được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng. Thí dụ: 2NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4
b/ Phân đạm nitrat: Được điều chế khi cho axit nitric tác dụng với muối cacbonat của các kim loại tương ứng. Thí dụ: CaCO3 + 2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
c/ Urê: Cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180- 2000 C, dưới áp suất ~ 200 atm: CO2 + 2NH3 (NH2)2CO + H2O
Ngoài ra trong đất, dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân hủy cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối amoni cacbonat ghi tác dụng với nước:
(NH2)2CO + 2H2O (NH4)2CO3
Ở nước ta hiện nay, urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Hà Bắc và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.
Chân thành cảm ơn cô và các bạn
Thực hiện: Nhóm I
1/ Nguyễn Hoài Phương
2/ Đỗ Thị ThanhTruyền
3/ Lê Hoàng Tài
4/ Nguyễn Duy Trịnh
5/ Bùi Thanh Hữu
6/ Nguyễn Hoàng Trọng
7/ Nguyễn Trần Ngọc Phúc
8/ Phạm Thị Ngọc Nữ
9/ Võ Thị Thanh Dung
10/ Lê Anh Dũng
11/ Nguyễn Thị Hạt
12/ Nguyễn Thị Ái Tuyết
13/ Nguyễn Thị Thu Trong
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Diep Thanh Tung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)