Bài 12. Phân bón hoá học

Chia sẻ bởi Nguyễn Quang Vũ | Ngày 10/05/2019 | 54

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Phân bón hoá học thuộc Hóa học 11

Nội dung tài liệu:

LỚP 11A2 - TỔ 3

TRƯỜNG THPT LƯƠNG PHÚ

Kính chào quý
thầy cô
và các bạn
Phân bón là yếu tố quan trọng và là nguồn cung cấp chủ yếu dinh dưỡng vô cơ cho cây trồng thông qua quá trình hấp thụ của bộ rễ.
Niềm vui của những người nông dân khi mùa màng bội thu.
Những hình ảnh này nói lên điều gì?
Vậy những người nông dân này đã làm gì để tăng năng suất cây trồng?
Một số loại phân bón hóa học
Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat (PO43-).
Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.
Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hóa,trao đổi chất và năng lượng của thực vật.

PHÂN LÂN
PHÂN LÂN
Tác dụng của phân lân
PHÂN LÂN
Thiếu phân lân không những làm năng suất cây trồng giảm mà còn hạn chế hiệu quả của phân đạm.

Thiếu phân lân không một tế bào sống nào có thể tồn tại.

Thiếu phân lân, cành lá sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng quả và củ.

PHÂN LÂN
Độ dinh dưỡng của phân lân được tính theo %P2O5.
mP2O5
mphân lân
%P2O5 =
PHÂN LÂN
PHÂN LÂN
Supephotphat
Supephotphat đơn
Supephotphat kép
Phân lân nung chảy
PHÂN LÂN
Supephotphat
Thành phần chính của supephotphat là muối tan canxi đihiđrophotphat.
Sử dụng để bón lót hay bón thúc đều được.
Supephotphat được chia làm 2 loại: supephotphat đơn và supephotphat kép.
a – Supephotphat đơn:
Là loại supephotphat được sản xuất bằng 1 quá trình duy nhất, chứa 14%-20% P2O5.
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4  Ca(2PO4)2 + 2CaSO4.
b – Supephotphat kép:
Là loại supephotphat được sản xuất bằng 2 quá trình liên tục, chứa 40% - 50% P2O5.
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 2H3PO4 + 3CaSO4
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4  3Ca(H2PO4)2
PHÂN LÂN
Phân lân nung chảy
- Phân lân nung chảy ( còn gọi là phân lân thủy tinh ) có công thức hóa học là: Ca3(PO4)2, chứa 12% - 14% P2O5.
Loại phân này chỉ dùng cho đất chua.
Ca3(PO4)2  CaHPO4  Ca(H2PO4)2.
- Phân lân nung chảy được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp bột quặng apatit (hay photphorit) với đá xà vân (thành phần chính là magie silicat) và than cốc ở nhiệt độ trên 1000oC trong lò đứng.
Phân này thường được dùng để bón rải, ít tập trung.
Quặng Apatit
Magie silicat
Than cốc
Một góc dây chuyền sản xuất phân lân nung chảy
của Công ty CP supephotphat và hóa chất Lâm Thao.
Thương phẩm cho các nhà máy sản xuất phân lân
CÁC LOẠI PHÂN LÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
BÀI TẬP
%P2O5 = . 100%

= 55,38%.
mP2O5 = 142 . 1 = 142(g)
mCa(HPO4)2 = (234 . 1 . 100) : 90
= 260(g).
Tính độ dinh dưỡng của phân supephotphat chứa 90%Ca(H2PO4)2
LỜI GIẢI
Chọn nCa(H2PO4)2 = 1 (mol).
142
260
10 giây suy nghĩ bắt đầu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hết giờ

CẢM ƠN SỰ THEO DÕI
CỦA QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC BẠN!
Trương Thị Thúy
Trần Ngọc Ánh
Nguyễn Thị Xuân
Dương Thị Quỳnh
Đỗ Thị Lệ
Mạc Thị Phương
Bùi Kiều Trang
Nguyễn Đăng Hưởng
Nguyễn Thị Quyên B
Giáp Thị Thúy
Nguyễn Thị Thảo B
Nguyễn Quang Vũ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quang Vũ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)