Bài 12. Phân bón hoá học

Chia sẻ bởi Traa Van Linh | Ngày 10/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Phân bón hoá học thuộc Hóa học 11

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CAM LỘ
LỚP 11B7
NHÓM 3
BÀI 12:PHÂN BÓN HÓA HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC:
Nêu được định nghĩa,tác dụng,cách tính độ dinh dưỡng của phân kali và cánh điều chế
Phân kali thích hợp với vùng đất nào ,loại cây nào
I.Định nghĩa và tác dụng của phân kali:
1,định nghĩa
-Phân kali phần lớn là muối kali(KCl,K2SO4,KNO3)dùng làm phân bón cho cây
-Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+
3,tác dụng của phân kali
- Kali giúp cho quang hợp tiến hành bình thường, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat cacbon tổng hợp từ lá sang các bộ phận khác. Thiếu kali đông hóa CO2 của cây kém. Sự chuyển hóa hydrat từ dạng này sang dạng khác bị kìm hãm khi thiếu kali. Đường glucôza chuyển hóa thành sacarôza chậm hoặc đình trệ khi thiếu kali.
- Kali giúp cho những cây lấy sợi tạo ra sợi dài và bền hơn. Hầu hết các men (Riboflavin, thiamin) trong cây hoạt động nhờ có sự kích thích của kali. Kali tạo cho bề dày của các bó mạch gỗ dày hơn nên cây cứng và chống đổ tốt hơn.
- Thiếu kali hàm lượng N không prôtit tăng, sự hình thành prôtit giảm, cây dễ bị lụi, yểu lả, bị lốp đổ, cây dễ bị nhiễm bệnh hơn.
- Kali trong không bào tăng khả năng chống rét của cây tốt hơn. Khi dinh dưỡng đủ kali, hiện tượng đông nguyên sinh tế bào được hạn chế, tăng tính chịu rét cho cây tốt hơn.
- Với ngũ cốc, kali tăng sức đẻ nhánh của cây.
II,Độ dinh dưỡng của phân kali
1,độ dinh dưỡng
-Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm khối lượng K2O tương ứng với lượng Kcó trong thành phần của nó.
- Trong cây kali tồn tại chủ yếu ở trong dung dich tế bào (hơn 80%), một phần nhỏ nữa được các chất keo của tế bào hấp thu, còn khoảng dưới 1% bị giữ lại trong chất nguyên sinh ở tế bào. Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây
2,phân kali có ở đâu?
- Kali có nhiều trong nước ngầm, nước tưới, trong đất phù sa được bồi hàng năm
-Những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy trừ đất phù sa sông Hồng có hàm lượng kali tương đối khá, còn lại phần lớn các loại đất ở nước ta đều nghèo kali. Hàm lượng kali ở các loại đất này thường là dưới 1%.
-Ở các loại đất xám, đất cát, đất bạc màu, đất nhẹ ở miền Trung nước ta, kali có ý nghĩa rất lớn trong việc làm tăng năng suất cây trồng. Kali cũng cho kết quả tốt trên đất xám Đông Nam Bộ

1 số hình ảnh về phân kali
III,Các loại phân kali
1,phân kali clorua
Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Cũng có dạng clorua kali có màu xám đục hoặc xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ.
Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%. Ngoài ra trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl).
Clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng.
Cloria kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất khác nhau. Có thể dùng phân này để bón lót hoặc bón thúc. Bón thúc lúc cây sắp ra hoa làm cho cây cứng cáp, tăng phẩm chất nông sản.
Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiều clo, và không bón cho thuốc lá là loại cây không ưa clo. Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài cây hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản
PHÂN KALI CLORUA
2,Phân sunfat kali
Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục.
Hàm lượng kali nguyên chất trong sunphat kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%.
Phân sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê.
Sunphat kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất.
3,một số loại phân kali khác

Phân kali – magiê sunphat có dạng bột mịn màu xám.
Phân có hàm lượng K2O: 20 – 30%; MgO: 5 – 7%; S: 16 – 22%. Phân này được sử dụng có hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu.
Phân “Agripac” của Canada có hàm lượng K2O là 61%. Đây là loại phân khô, hạt to, không vón cục, dễ bón, thường được dùng làm nguyên liệu để trộn với các loại phân bón khác sản xuất ra phân hỗn hợp.
Muối kali 40% có dạng muối trắng kết tinh có lẫn một ít vảy màu hồng nhạt. Ngoài hàm lượng kali chiếm 40% trong khối lượng phân, trong thành phần của phân còn có muối ăn với tỷ lệ cao hơn muối ăn trong phân clorua kali. Phân này cần được sử dụng hạn chế trên các loại đất mặn.
Năng suất cây tròng khi bón phân kali
IV,Một số lưu ý khi bón phân kali

 Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên chua. Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kịp thời bón thêm vôi.
- Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác.
- Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi.
- Có thể bón tro bếp để thay thế phân kali.
- Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ.
Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làm cho mất cân đối  với natri, magiê. Khi xảy ra trường hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri.
Các loại cây có phản ứng tích cực với phân kali là: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay, v.v..
 
Một số loại phân kali
Phân kali dạng chai
Phân kali dạng gói nhỏ
Chân thành cám ơn cô và các bạn đã lắng nge và theo dõi
Thực hiện:nhóm 3
Trần Văn Linh
Nguyễn Đắc Hoàng
Nuyễn Đức Vinh
Nguyễn Lương Hà
Trương Hữu Đức
Trần Thị Kiên Giang
Hoàng Thị Hằng
Nguyễn Thị Yến Nhi
Hồ Thị Mỹ Phương
Phạm Thị Mỹ Luyến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Traa Van Linh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)