Bài 12. Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

Chia sẻ bởi Nguyễn Chi Em | Ngày 24/10/2018 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX thuộc Lịch sử 8

Nội dung tài liệu:

TIẾT 17-BÀI 12
NHẬT BẢN GIỮA THẾ KỈ XIX- ĐẦU THẾ KỈ XX.
Là một quốc gia đảo hình vòng cung,có diện tích tổng cộng là 377.843 km vuông, nằm theo sườn phía đông lục địa châu Á. Mĩ danh “xứ sở hoa anh đào”, “đất nước mặt trời mọc”.
TƯỚNG QUÂN SÔ GUN
CẢNH TRƯỚC PHỦ TƯỚNG QUÂN
Tiết 17- Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
I. Cuộc Duy tân Minh Trị
Hoàn cảnh ra đời của cuộc Duy tân Minh Trị?
- Các nước tư bản phương Tây tăng cường đòi Nhật “mở cửa”.
I. Cuộc Duy Tân Minh Trị
Nhật Bản
Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến để bị xâm chiếm.
Mở cửa canh tân đất nước.
I. Cuộc Duy Tân Minh Trị
Tháng 1/1868 Thiên Hoàng Minh Trị tiến hành cải cách đất nước .
Thiên Hoàng Minh Trị
(1852-1912)
I. Cuộc Duy Tân Minh Trị
Tại sao gọi là cuộc Duy tân Minh Trị?Cuộc Duy tân được thực hiện trên lĩnh vực nào? Nội dung.
LĨNH VỰC
NỘI DUNG
Chính trị
Xã hội
Kinh tế
Giáo dục
Quân sự
- Thống nhất tiền tệ ,Xóa bỏ độc quyền ruộng đất phong kiến tăng cường phát triển kinh tế tư bản ở nông thôn.
- Xây dựng hạ tầng cơ sở, đường xá, cầu cống. Phục vụ cho giao thông, liên lạc …
-Bãi bỏ chế độ nông nô
- Đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền
- Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật trong giảng dạy
- Cử học sinh ưu tú đi du học phương Tây.
- Tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh.
-Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng.
I. Cuộc Duy Tân Minh Trị
Thảo luận nhóm
Kết quả, ý nghĩa cuộc Duy tân . Vì sao nói cuộc Duy tân Minh Trị là một cuộc cách mạng tư sản?
LĨNH VỰC
NỘI DUNG
Chính trị
Xã hội
Kinh tế
Giáo dục
Quân sự
- Thống nhất tiền tệ ,Xóa bỏ độc quyền ruộng đất phong kiến tăng cường phát triển kinh tế tư bản ở nông thôn.
- Xây dựng hạ tầng cơ sở, đường xá, cầu cống. Phục vụ cho giao thông, liên lạc …
-Bãi bỏ chế độ nông nô
- Đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền
- Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật trong giảng dạy
- Cử học sinh ưu tú đi du học phương Tây.
- Tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh.
-Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng.
Kết quả:Cuối TK XIX đầu TK XX, Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ thành thuộc địa, phát triển thành 1 nước tư bản công nghiệp
Tính chất: Là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.
Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông đầu TK XX trong đó có Việt Nam.
…Toàn cõi Á Châu khi nghe tin khổng lồ Nga - “con gấu trắng Bắc Cực” - bị “chú lùn da vàng” hạ thì nhảy múa, reo hò như chính mình đã thắng trận. Người Á có cảm tình ngay với Nhật vì Nhật đã rửa cái nhục chung của giống da vàng. Trung Hoa mong lật đổ gấp nhà Thanh để duy tân như Nhật; Ấn Độ, Việt Nam, Miến Điện, Mã Lai… đều mơ tưởng độc lập và cái tên Minh Trị Thiên Hoàng vang lên trong miệng các nhà ái quốc .” Học giả: Nguyễn Hiến Lê.
I. Cuộc Duy Tân Minh Trị
- Các nước tư bản phương Tây tăng cường can thiệp vào Nhật Bản, đòi “ mở cửa”
- Tháng 1 năm 1868 Thiên Hoàng Minh Trị tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự.
- Đến cuối thế XIX, Nhật Bản đã thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa và phát triển thành một nước tư bản công nghiệp
Cuộc Duy tân Minh Trị là cuộc cách mạng tư sản không triệt để, dưới hình thức một cuộc cải cách .
Tình hình Nhật Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX có đặc điểm nào khác với các nước phương Đông:
a- Bị thực dân phương Tây đòi “mở cửa”
b- Thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, kinh tế tư bản phát triển do cuộc Duy tân thành công.
c- Thiên Hoàng cai trị đất nước nhưng không thực quyền.
II.NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
Kinh tế Nhật phát triển mạnh cuối thế kỉ XIX. Vì sao?
Những sự kiện nào chứng tỏ Nhật Bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX?
Vì nhờ tiền bồi thường và của cải cướp được từ Triều Tiên và Trung Quốc trong chiến tranh Trung- Nhật
Từ năm 1900 đến 1914 công nghiệp đã tăng từ 19% lên 42%. Công nghiệp, thương nghiệp, ngân hàng phát triển. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mit-xui và Mit-su-bi-si, giữ vai trò to lớnbao trùm lên nền kinh tế, chính trị Nhật Bản….
1896, tổng trọng tải thương thuyền 182.000 tấn. 1904 tăng lên 600.000 tấn. ? Tự chuyên chở hàng hoá buôn bán với nước ngoài phục vụ hiệu quả cho thông thương kinh tế.
Đầu XX, đóng được tàu chiến hiện đại trọng tải 1.000 tấn, gần như tự trang bị cho quân đội thiện chiến ? phục vụ đắc lực trong các cuộc chiến tranh đế quốc.
II.NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc.
Nêu chính sách đối ngoại của Nhật Bản? Phối hợp khai thác lược đồ - hình 49.
Lược đồ đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
II.NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc.
Đặc điểm của đế quốc Nhật Bản?
Sang đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược và bành trướng .Thuộc địa của Nhật được mở rộng rất nhiều.
II. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc.
- Chính quyền Nhật đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng .
- Đặc điểm: Đế quốc Nhật Bản là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
Đặc điểm nào của kinh tế để Nhật Bản trở thành nước đế quốc vào cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX?
A-Công thương nghiệp phát triển.
B-Nhiều ngân hàng ra đời.
C-Tập trung sản xuất, hình thành các công ti độc quyền.
Theo em, công cuộc công nghiệp hóa-
hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay có thể
học tập kinh nghiệm gì từ cuộc Duy tân
Minh Trị của Nhật Bản?
HỌC BÀI 12: Phần I và II
TÌM HIỂU BÀI MỚI:
I- NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CHIẾN TRANH?
VÌ SAO CÁC NƯỚC ĐẾ QUỐC RÁO RIẾT CHUẨN BỊ CHIẾN TRANH?
II- GIAI ĐOẠN 1 VÀ II PHE NÀO CHỦ ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG?
TẠI SAO GỌI LÀ CHIẾN TRANH THẾ GiỚI?
III-NÊU KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH.
NÊU MỤC ĐÍCH VÀ GIẢI THÍCH CHIẾN TRANH ĐẾ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH CÁCH MẠNG?
III. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG NHẬT BẢN
1. Nguyên nhân
+ Nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột nặng nề.
+ Công nhân lao động từ 12đến 14h trong điều kiện tồi tệ, lương thấp  phong trào đấu tranh.
2. Hệ quả
- Các tổ chức nghiệp đoàn ra đời
- 1901: Đảng xã hội dân chủ Nhật thành lập (Ca Tai a ma xen lãnh đạo)
III. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG NHẬT BẢN
3. Phong trào tiêu biểu
Năm1906: + Phong trào công nhân phát triển mạnh
+ Nông dân và nhân dân lao động đấu tranh chống tô thuế giá cả đắt đỏ.
- Năm 1907: Có 57 cuộc bãi công.
- Năm 1912: 46 cuộc bãi công  1917 có 398 cuộc bãi công.
Phong trào đấu tranh ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Chi Em
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)