Bai 12: nhân hóa
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Kimngân |
Ngày 27/04/2019 |
52
Chia sẻ tài liệu: bai 12: nhân hóa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHÀO HÍ ĐÃ ĐẾN VỚI TÀI LiỆUTHI
VÀO LỚP 10 TẠI TRƯỜNG CHUYÊN
CÂU 1:
Một loại đá vôi chứa 85% CaCO3 và 15% tạp chất không bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Khi nung lượng đá vôi đó thu được một chất rắn có khối lượng bằng 70% khối lượng đá vôi trước khi nung.
a) Tính hiệu suất phản ứng phân hủy CaCO3.
b) Tính thành phần phần trăm khối lượng CaO trong chất rắn sau khi nung.
CÂU 2 :
a) Nêu cách phân biệt các dung dịch sau bằng phương pháp hóa học: rượu etylic, axit axetic, glucozơ, saccarozơ.
b) Bạc dạng bột có lẫn tạp chất đồng, nhôm. Nêu phương pháp hóa học để thu được bạc tinh khiết, các hóa chất coi như có đủ.
CÂU 3
Cho một lá sắt có khối lượng 5 gam vào 50 ml dung dịch CuSO4 15%, có khối lượng riêng là 1,12 g/ml. Sau một thời gian phản ứng, người ta lấy lá sắt ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô, cân nặng 5,16 gam. Tính nồng độ phần trăm các chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng.
Câu 4:
Đốt cháy 28 ml hỗn hợp khí metan và axetilen cần phải dùng 67,2 ml khí oxi. Tính phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp (các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất)?
Để thủy phân hoàn toàn 8,58 kg một loại chất béo cần vừa đủ 1,2 kg NaOH, thu được 0,368 kg glixerol và m kg hỗn hợp muối của các axit béo. Tính m. Tính khối lượng xà phòng bánh có thể thu được từ m kg hỗn hợp các muối trên. Biết muối của các axit béo chiếm 60% khối lượng xà phòng.
Câu 5:
Câu 6:
Cho dòng khí CO dư đi qua ống sứ nung nóng chứa m gam hỗn hợp X gồm hai oxit của hai kim loại, được chất rắn A và khí B.
- Cho toàn bộ khí B vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 1,5 gam kết tủa.
- Cho toàn bộ chất rắn A vào dung dịch H2SO4 10% (vừa đủ) thì thu được dung dịch muối có nồng độ 11,243%, không có khí thoát ra và còn lại 0,96 gam chất rắn không tan.
Hãy xác định công thức của 2 oxit, biết rằng các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn.
câu 7:
Trộn 200 gam dung dịch CuSO4 nồng độ 16% với 200 gam dung dịch NaOH nồng độ 10%. Lọc hỗn hợp các chất sau phản ứng được kết tủa và nước lọc. Nung kết tủa đến khi khối lượng không đổi.
a) Tính khối lượng của chất rắn thu được sau khi nung.
Chúc ngọc ân luôn thành công trên con đường học tập
Chúc ngọc ân luôn học giỏi đẹp gái được nhiều bạn bè yêu mến
VÀO LỚP 10 TẠI TRƯỜNG CHUYÊN
CÂU 1:
Một loại đá vôi chứa 85% CaCO3 và 15% tạp chất không bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Khi nung lượng đá vôi đó thu được một chất rắn có khối lượng bằng 70% khối lượng đá vôi trước khi nung.
a) Tính hiệu suất phản ứng phân hủy CaCO3.
b) Tính thành phần phần trăm khối lượng CaO trong chất rắn sau khi nung.
CÂU 2 :
a) Nêu cách phân biệt các dung dịch sau bằng phương pháp hóa học: rượu etylic, axit axetic, glucozơ, saccarozơ.
b) Bạc dạng bột có lẫn tạp chất đồng, nhôm. Nêu phương pháp hóa học để thu được bạc tinh khiết, các hóa chất coi như có đủ.
CÂU 3
Cho một lá sắt có khối lượng 5 gam vào 50 ml dung dịch CuSO4 15%, có khối lượng riêng là 1,12 g/ml. Sau một thời gian phản ứng, người ta lấy lá sắt ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô, cân nặng 5,16 gam. Tính nồng độ phần trăm các chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng.
Câu 4:
Đốt cháy 28 ml hỗn hợp khí metan và axetilen cần phải dùng 67,2 ml khí oxi. Tính phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp (các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất)?
Để thủy phân hoàn toàn 8,58 kg một loại chất béo cần vừa đủ 1,2 kg NaOH, thu được 0,368 kg glixerol và m kg hỗn hợp muối của các axit béo. Tính m. Tính khối lượng xà phòng bánh có thể thu được từ m kg hỗn hợp các muối trên. Biết muối của các axit béo chiếm 60% khối lượng xà phòng.
Câu 5:
Câu 6:
Cho dòng khí CO dư đi qua ống sứ nung nóng chứa m gam hỗn hợp X gồm hai oxit của hai kim loại, được chất rắn A và khí B.
- Cho toàn bộ khí B vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 1,5 gam kết tủa.
- Cho toàn bộ chất rắn A vào dung dịch H2SO4 10% (vừa đủ) thì thu được dung dịch muối có nồng độ 11,243%, không có khí thoát ra và còn lại 0,96 gam chất rắn không tan.
Hãy xác định công thức của 2 oxit, biết rằng các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn.
câu 7:
Trộn 200 gam dung dịch CuSO4 nồng độ 16% với 200 gam dung dịch NaOH nồng độ 10%. Lọc hỗn hợp các chất sau phản ứng được kết tủa và nước lọc. Nung kết tủa đến khi khối lượng không đổi.
a) Tính khối lượng của chất rắn thu được sau khi nung.
Chúc ngọc ân luôn thành công trên con đường học tập
Chúc ngọc ân luôn học giỏi đẹp gái được nhiều bạn bè yêu mến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Kimngân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)