Bài 12. Liên kết ion - Tinh thể ion
Chia sẻ bởi Trương Văn Tuấn |
Ngày 10/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Liên kết ion - Tinh thể ion thuộc Hóa học 10
Nội dung tài liệu:
QUÝ THẦY CÔ GIÁO
Và CÁC EM HỌC SINH
LIÊN KẾT ION - TINH THỂ ION
Bài 12: Tiết 22
GV: Nguyễn Thị Hoài Nhơn
Lớp: 10B3
Chương II: Liên kết hóa học
L
I
Ê
N
K
Ê
T
I
O
N
- Liên kết hóa học là gì?
Tại sao các nguyên tử lại liên kết với nhau để tạo thành
phân tử hay tinh thể?
Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.
Khi hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử thường có xu hướng đạt tới cấu hình bền vững của khí hiếm với 8 electron lớp ngoài cùng (với He là 2)
I. KHÁI NIỆM LIÊN KẾT HÓA HỌC
MÔ HÌNH ĐẶC CỦA CÁC PHÂN TỬ
1. Ion, cation, anion.
2. Ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử.
a, Ion.
b, Cation.
c, Anion.
II. SỰ HÌNH THÀNH ION, CATION, ANION
1. ION
M → Mn+ + ne
Nguyên tử kim loại nhường electron cho nguyên tử nguyên tố khác để trở thành ion dương, gọi là cation.
* Ví dụ 2: Các nguyên tử kim loại , lớp ngoài cùng có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng đều dễ nhường electron để trở thành ion dương.
Tên cation = Cation + tên kim loại
Nguyên tử phi kim nhận electron từ nguyên tử nguyên tố khác để trở thành ion âm, gọi là anion.
* Ví dụ 2: Các nguyên tử phi kim có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng đều dễ nhận electron để trở thành ion âm.
Tên anion = Anion + tên gốc axit (Trừ O2- : anion oxit)
X + ne → Xn-
So sánh các phân tử sau đây:
Nhận xét số nguyên tử trong mỗi loại ion?
a) Ion đơn nguyên tử là các ion tạo nên từ một nguyên tử. Ví dụ: Cation Li+, Na+, Mg2+, Al3+, anion F-, S2-.
Ví dụ 1: Xét phản ứng: Na tác dụng với Cl2
Na → Na+ + e
Cl + 1e → Cl-
Na+ + Cl- → NaCl
Liên kết giữa cation Na+ và anion Cl- là liên kết ion.
Bản chất của liên kết ion là lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Khái niệm liên kết ion: Liên kết ion là liên kết được tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Vậy, bản chất của liên kết ion là gì?
Ví dụ 2: Sự tạo thành liên kết MgO
*Sơ đồ tạo thành liên kết ion
O + 2e → O2-
Mg2+ + O2- → MgO
Mg → Mg2+ + 2e
* PTHH:
III. TINH THỂ ION:
1. Tinh thể NaCl:
2. Tính chất chung của hợp chất ion:
Ở thể rắn, NaCl tồn tại ở dạng tinh thể ion.Trong mạng tinh thể, các ion Na+ và Cl- phân bố luân phiên đều đặn ở các đỉnh của các hình lập phương nhỏ. Xung quanh mỗi ion đều có 6 ion ngược dấu gần nhất.
Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu lớn nên tinh thể ion rất bền vững.
- Các hợp chất đều khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.
Ví dụ: NaCl có tonc = 800oC
MgO có tonc = 2800oC.
Khi nóng chảy và hòa tan trong nước, chúng dẫn điện. Ở trạng thái rắn không dẫn điện.
MẨU TINH THỂ MUỐI ĂN NaCl
Xét tinh thể NaCl
Cl-
Na+
Một ion Na+ được bao quanh bởi 6 ion Cl-
Một ion Cl - được bao quanh bởi 6 ion Na+
Có phân tử NaCl riêng biệt ?
MÔ HÌNH MẠNG TINH THỂ CỦA NaCl
Củng cố bài
A. Có sự góp chung electron giữa các nguyên tử.
B. Có sự cho nhận electron giữa các nguyên tử
C. Thường xảy ra giữa hai nguyên tử phi kim
D. Có sự cho nhận electron giữa các nguyên tử, tạo thành các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện
Câu 1: Liên kết hoá học trong NaCl được hình thành là do:
Củng cố bài
Câu 2: Liên kết hoá học trong NaCl được hình thành là do:
A. Hai hạt nhân hút electron rất mạnh.
B. Mỗi nguyên tử Na và Cl góp chung 1 electron.
C. Mỗi nguyên tử đó nhường hoặc thu electron để trở thành các ion trái dấu hút nhau.
D. Na → Na+ + e ; Cl + e → Cl- ; Na+ + Cl- → NaCl
Câu 3: Muối ăn ở thể rắn là :
A. Các phân tử NaCl.
B. Các ion Na+ và Cl-
C. Các tinh thể hình lập phương, trong đó các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn trên mỗi đỉnh.
D. Các tinh thể hình lập phương, trong đó các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn thành từng phân tử riêng rẽ.
Củng cố bài
Câu 4: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử Kali là 4s1, cấu hình electron lớp ngoài cùng của clo là 3s23p5.
Làm thế nào các nguyên tử kali và clo có được cấu hình bền vững của nguyên tử khí hiếm?
Liên kết của nguyên tử kali và nguyên tử clo thuộc kiểu liên kết gì?
Củng cố bài
Đáp án:
a. Nguyên tử K có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên dễ dàng nhường đi electron này, tạo thành ion K+ có cấu hình electron của khí hiếm agon đứng trước kali.
Nguyên tử Cl có 7 electron ở lớp ngoài cùng nên dễ dàng nhận thêm 1 electron tạo ra ion Cl- có cấu hình của khí hiếm agon.
b. Các ion K+ và Cl- hút nhau bằng lực hút tĩnh điện để taọ ra liên kết ion.
Dặn dò và ra bài tập về nhà.
- Làm hết các bài tập (SGK, tr)
Đọc trước bài mới: Liên kết cộng hóa trị.
Chú ý ôn tập về các nhóm A tiêu biểu.
XIN CÁM ƠN QUÍ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM HỌC SINH ĐÃ ĐẾN DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY!
Và CÁC EM HỌC SINH
LIÊN KẾT ION - TINH THỂ ION
Bài 12: Tiết 22
GV: Nguyễn Thị Hoài Nhơn
Lớp: 10B3
Chương II: Liên kết hóa học
L
I
Ê
N
K
Ê
T
I
O
N
- Liên kết hóa học là gì?
Tại sao các nguyên tử lại liên kết với nhau để tạo thành
phân tử hay tinh thể?
Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.
Khi hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử thường có xu hướng đạt tới cấu hình bền vững của khí hiếm với 8 electron lớp ngoài cùng (với He là 2)
I. KHÁI NIỆM LIÊN KẾT HÓA HỌC
MÔ HÌNH ĐẶC CỦA CÁC PHÂN TỬ
1. Ion, cation, anion.
2. Ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử.
a, Ion.
b, Cation.
c, Anion.
II. SỰ HÌNH THÀNH ION, CATION, ANION
1. ION
M → Mn+ + ne
Nguyên tử kim loại nhường electron cho nguyên tử nguyên tố khác để trở thành ion dương, gọi là cation.
* Ví dụ 2: Các nguyên tử kim loại , lớp ngoài cùng có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng đều dễ nhường electron để trở thành ion dương.
Tên cation = Cation + tên kim loại
Nguyên tử phi kim nhận electron từ nguyên tử nguyên tố khác để trở thành ion âm, gọi là anion.
* Ví dụ 2: Các nguyên tử phi kim có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng đều dễ nhận electron để trở thành ion âm.
Tên anion = Anion + tên gốc axit (Trừ O2- : anion oxit)
X + ne → Xn-
So sánh các phân tử sau đây:
Nhận xét số nguyên tử trong mỗi loại ion?
a) Ion đơn nguyên tử là các ion tạo nên từ một nguyên tử. Ví dụ: Cation Li+, Na+, Mg2+, Al3+, anion F-, S2-.
Ví dụ 1: Xét phản ứng: Na tác dụng với Cl2
Na → Na+ + e
Cl + 1e → Cl-
Na+ + Cl- → NaCl
Liên kết giữa cation Na+ và anion Cl- là liên kết ion.
Bản chất của liên kết ion là lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Khái niệm liên kết ion: Liên kết ion là liên kết được tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Vậy, bản chất của liên kết ion là gì?
Ví dụ 2: Sự tạo thành liên kết MgO
*Sơ đồ tạo thành liên kết ion
O + 2e → O2-
Mg2+ + O2- → MgO
Mg → Mg2+ + 2e
* PTHH:
III. TINH THỂ ION:
1. Tinh thể NaCl:
2. Tính chất chung của hợp chất ion:
Ở thể rắn, NaCl tồn tại ở dạng tinh thể ion.Trong mạng tinh thể, các ion Na+ và Cl- phân bố luân phiên đều đặn ở các đỉnh của các hình lập phương nhỏ. Xung quanh mỗi ion đều có 6 ion ngược dấu gần nhất.
Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu lớn nên tinh thể ion rất bền vững.
- Các hợp chất đều khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.
Ví dụ: NaCl có tonc = 800oC
MgO có tonc = 2800oC.
Khi nóng chảy và hòa tan trong nước, chúng dẫn điện. Ở trạng thái rắn không dẫn điện.
MẨU TINH THỂ MUỐI ĂN NaCl
Xét tinh thể NaCl
Cl-
Na+
Một ion Na+ được bao quanh bởi 6 ion Cl-
Một ion Cl - được bao quanh bởi 6 ion Na+
Có phân tử NaCl riêng biệt ?
MÔ HÌNH MẠNG TINH THỂ CỦA NaCl
Củng cố bài
A. Có sự góp chung electron giữa các nguyên tử.
B. Có sự cho nhận electron giữa các nguyên tử
C. Thường xảy ra giữa hai nguyên tử phi kim
D. Có sự cho nhận electron giữa các nguyên tử, tạo thành các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện
Câu 1: Liên kết hoá học trong NaCl được hình thành là do:
Củng cố bài
Câu 2: Liên kết hoá học trong NaCl được hình thành là do:
A. Hai hạt nhân hút electron rất mạnh.
B. Mỗi nguyên tử Na và Cl góp chung 1 electron.
C. Mỗi nguyên tử đó nhường hoặc thu electron để trở thành các ion trái dấu hút nhau.
D. Na → Na+ + e ; Cl + e → Cl- ; Na+ + Cl- → NaCl
Câu 3: Muối ăn ở thể rắn là :
A. Các phân tử NaCl.
B. Các ion Na+ và Cl-
C. Các tinh thể hình lập phương, trong đó các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn trên mỗi đỉnh.
D. Các tinh thể hình lập phương, trong đó các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn thành từng phân tử riêng rẽ.
Củng cố bài
Câu 4: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử Kali là 4s1, cấu hình electron lớp ngoài cùng của clo là 3s23p5.
Làm thế nào các nguyên tử kali và clo có được cấu hình bền vững của nguyên tử khí hiếm?
Liên kết của nguyên tử kali và nguyên tử clo thuộc kiểu liên kết gì?
Củng cố bài
Đáp án:
a. Nguyên tử K có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên dễ dàng nhường đi electron này, tạo thành ion K+ có cấu hình electron của khí hiếm agon đứng trước kali.
Nguyên tử Cl có 7 electron ở lớp ngoài cùng nên dễ dàng nhận thêm 1 electron tạo ra ion Cl- có cấu hình của khí hiếm agon.
b. Các ion K+ và Cl- hút nhau bằng lực hút tĩnh điện để taọ ra liên kết ion.
Dặn dò và ra bài tập về nhà.
- Làm hết các bài tập (SGK, tr)
Đọc trước bài mới: Liên kết cộng hóa trị.
Chú ý ôn tập về các nhóm A tiêu biểu.
XIN CÁM ƠN QUÍ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM HỌC SINH ĐÃ ĐẾN DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Văn Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)