Bài 12. Đời sống kinh tế, văn hoá

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Thảo | Ngày 29/04/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Đời sống kinh tế, văn hoá thuộc Lịch sử 7

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ.
Môn Lịch sử- Lớp 7.1
Bài 12: ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HÓA ( TT)
Ti?t 18
& 12. ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HÓA
II. SINH HOẠT XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA
1. Những thay đổi về mặt xã hội:
Quan lại, hoàng tử
Công chúa, nông dân giàu
Nông dân
( 18 tuổi trở lên)
Nông dân không có ruộng
Nông dân tá điền
Nông dân thường
Địa chủ
Được cấp hoặc có ruộng
Được nhận đất của làng xã
Nhận ruộng của địa chủ cày cấy
Nộp tô cho địa chủ
So sánh với thời Đinh-Tiền Lê, sự phân hóa giai cấp thời Lý như thế nào
Sự phân biệt giai cấp sâu sắc hơn. Địa chủ ngày càng nhiều,
nông dân tá điền bị bốc lột cũng nhiều hơn
Ti?t 18
& 12. ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HÓA
II. SINH HOẠT XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA
1. Những thay đổi về mặt xã hội:
2. Giáo dục và văn hóa
Văn Miếu được xây dựng năm nào? Mục đích để làm gì ?
Văn Miếu chính thức được xây dựng vào tháng 9 năm 1070. Đây là miếu thờ tổ đạo nho Khổng Tử và là nơi dạy học cho các con vua. Văn Miếu dài 350m, rộng 75m.
Văn Miếu là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long thời nhà Lý.
Khuê Văn Các – Quốc Tử Giám
Việc mở Quốc Tử Giám có ý nghĩa gì ?
Bia Tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội được coi như những pho sử đá về giáo dục nho học Việt Nam. Văn bia ghi lại lịch sử cụ thể của từng khoa thi. Các bài văn bia đều do những danh nhân văn hóa, trí thức lớn của đất nước soạn nên về cơ bản đều là những tác phẩm văn học vô giá. Bia được đặt trên lưng con rùa đá để biểu thị sự trường tồn của tinh hoa dân tộc.
Trạng nguyên
Cử nhân
Văn Miếu – Quốc Tử Giám có giá trị về nhiều mặt: lịch sử, văn hóa, kiến trúc và tinh thần hiếu học của người Việt nam được duy trì từ xưa đến nay. Văn miếu – Quốc Tử Giám xứng đáng tiêu biểu cho văn hóa 1000 năm Thăng Long, và đáng quý hơn là truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo trong suốt ngàn năm qua cần được lưu giữ và phát huy.
Hội Gióng. Đức Thánh Gióng tiêu biểu cho truyền thống chiến đấu chống ngoại xâm của nhân dân ta. Hội Gióng diễn lại tiến trình đánh giặc Ân của Thánh Gióng.
Ca hát, nhảy múa
Đua thuyền
Đấu vật
Tất cả các loại hình văn hóa dân gian này đến ngày nay vẫn được nhân dân ta giữ gìn, bảo tồn và ngày càng trở nên gần gũi với nhân dân.
Em biết gì về chùa Một Cột?
Là công trình kiến trúc độc đáo.Với lịch sử gần 1000 năm, chùa Một Cột được coi là Quốc Tự và là một nơi rất linh thiêng, được công nhận là di tích lịch sử cấp Quốc gia năm 1962. Chùa Một Cột là biểu tượng của đất Thăng long ngàn năm Văn hiến, được khách thập phương trong và ngoài nước tới cầu nguyện và tham quan.
Tượng phật được làm bằng đá, cao gần 2m, được chia thành hai phần: tượng và bệ đá hoa sen. Tượng phật A-di-đà được xếp bằng tròn, hai bàn tay để ngửa và xếp chồng lên nhau ngay trước bụng. Cả thân tượng ngồi tĩnh tọa trên đài sen. Nếp áo dài buông xuống phủ kín hai bàn chân. Khuôn mặt phật hiền từ với đôi tai dài, đôi mắt lim dim vẻ suy tư. Bệ đá hình một bông sen nở rộ...Chiêm bái pho tượng chính là để cảm nhận và thực tập triết lí sống thanh tịnh, từ bi, hỉ xả muôn đời bất diệt.
Đây là một tác phẩm điêu khắc đặc sắc thời nhà Lý.
Hình rồng thời Lý
? Quan sát tranh, em thấy rồng thời lý có hình dáng như thế nào?
Toàn bộ con rồng có hoa văn uốn lượn theo hình chữ S, tượng trưng cho mây, mưa, sấm, chớp. Thân Rồng uốn hình Sin 12 khúc, đại diện 12 tháng trong năm, biểu trưng cho sự thay đổi thời tiết theo năm, tháng, sự trù phú và phồn vinh của nền nông nghiệp lúa nước. Thân mềm mại, uốn lượn thể hiện sự biến hóa và khả năng thay đổi, dịch chuyển thiên nhiên của con Rồng cai quản thời tiết, mùa màng. Trên lưng có vây nhỏ đều đặn và liền mạch, đầu Rồng có bờm dài, râu cằm, mắt lồi to, có hàm mở rộng có răng nanh ngất lên, có mào ở mũi. Đầu rồng luôn hướng lên đớp lấy viên ngọc -> thể hiện tinh thần tôn trọng các giá trị nhân văn cao quý, theo đuổi sự uyên bác và tinh thần cao thượng.
L Ê V Ă N T H Ị N H
N A M Q U Ố C S Ơ N H À
L Ý C Ô N G U Ẩ N
N H À L Ý
H À N Ộ I
H Ọ C T R Ò
V Ă N H Ó A
Y Ê N P H O N G
H Ộ I G I Ó N G
GIẢI Ô CHỮ
1. Là trạng nguyên trong khoa thi đầu tiên, năm 1075, ông là ai? (Gồm 10 chữ cái).
2. Gồm 6 chữ cái, ngày nay người đi học gọi là học sinh, còn thời phong kiến còn gọi học sinh bằng cái tên nào nữa?
3. Ô chữ gồm 6 chữ cái. Các môn nghệ thuật như: điêu khắc, kiến trúc, các hình thức nghệ thuật dân gian...được xếp chung vào lĩnh vực nào?
4. Đây là tên của bài thơ thần bất hủ ra đời trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống giai đoạn II? ( 12 chữ cái).
5. Ô chữ gồm 9 chữ cái. Ông là người sáng lập ra triều Lý?
6. Ô chữ gồm 5 chữ cái. Nối tiếp triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê là triệu đại nào?
7. Ô chữ gồm 8 chữ cái. Là tên một địa danh nơi quân nhà Lý phòng ngự tại phòng tuyến Như Nguyệt?
8. Tên thủ đô của nước ta ngày nay? ( Gồm 5 chữ cái).
9. Ô chữ gồm 8 chữ cái. Là tên một lễ hội, tổ chức vào mùa xuân, diễn lại tiến trình đánh giặc Ân của một vị anh hùng dân tộc.
? Vì sao lại có tên là Thăng Long? Do ai đặt tên, vào năm nào?
1
2
3
4
5
6
7
8
9
THĂNG LONG
Tháng 8 năm 1010, tương truyền khi vua Lý Công Uẩn rời kinh đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La thì thấy rồng bay lên nên gọi tên kinh đô mới là Thăng Long, có nghĩa là “Rồng bay lên”.
Từ ngày 01. tháng 10 đến ngày 10. 10. 2010, cả nước ta long trọng tổ chức lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội với nhiều hoạt động có ý nghĩa sâu sắc.
Ti?t 18
& 12. ĐỜI SỐNG KINH TẾ VĂN HÓA
II. SINH HOẠT XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA
1. Những thay đổi về mặt xã hội:
2. Giáo dục và văn hóa
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Học bài
Ôn tập các nội dung chuẩn bị tiết ôn tập:
- Trung Quốc thời phong kiến
- Ấn Độ thời phong kiến
- Những nét chung về xã hội phong kiến
- Nước ta thời Đinh-Tiền Lê, Lý.
Kính chúc sức khỏe quý thầy cô và các em học sinh !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)