Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
Chia sẻ bởi Võ Thị Phương Ngọc |
Ngày 08/05/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Nhóm 11
1. Võ Thị Phương Ngọc
2. Trần Thị Phương Thảo
3. Phạm Thị Hồng Châu
4. Nguyễn Kim Ngọc (21)
5. Nguyễn Ngọc Thanh Trúc
Bài 12:
DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH VÀ
DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN
I. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
a) Nhiễm sắc thể giới tính
Nhiễm sắc thể giới tính là gì?
- NST giới tính là loại NST có chứa các gen quy định giới tính.
- Tuy nhiên, ngoài các gen quy định giới tính thì NST giới tính cũng có thể chứa các gen khác quy định tính trạng thường.
Trong cặp NST giới tính, có những đoạn tương đồng chứa các lôcut gen giống nhau và những đoạn không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng loại NST X và Y.
Ví dụ: Cặp NST giới tính XY ở người
I. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
1.NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
b)Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
Giới tính của mỗi cá thể của loài tùy thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào.
XX ở giống cái, XY ở giống đực: người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây me chua,…
XX ở giống đực, XY ở giống cái: chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây,…
XX ở giống cái, XO ở giống đực: châu chấu, cào cào,…
I.DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
2.Di truyền liên kết với giới tính
a) Gen trên nhiễm sắc thể X
Thí nghiệm của Mooc gan khi lai ruồi mắt đỏ thuần chủng với ruồi mắt trắng được kết quả như sau:
Moocgan đã giải thích sự di truyền của màu mắt ruồi giấm như sau:
Gen quy định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có trên NST Y.
Vì vậy, ở cá thể đực (XY) chỉ cần có một alen lặn trên NST X cũng biểu hiện ra kiểu hình.
Quy ước: Gen trội A-mắt đỏ
Gen lặn a-mắt trắng
Nhận xét:
Kết quả lai nghịch và lai thuận cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau.
Có hiện tượng di truyền chéo (từ bố truyền cho con gái và từ mẹ truyền cho con trai)
I.DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
2.Di truyền liên kết với giới tính
b) Gen trên nhiễm sắc thể Y
NST Y ở các loài chứa rất ít gen.
- Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y chỉ truyền trực tiếp cho một giới dị giao tử XY. (Di truyền thẳng)
- Ví dụ ở người, gen xác định tính trạng có túm lông trên vành tai và gen quy định tật dính ngón tay số 2 và 3 chỉ biểu hiện ở nam giới.
Tật dính ngón tay số 2 và 3
I.DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
2.Di truyền liên kết với giới tính
c) Ý nghĩa của di truyền liên kết với giới tính
Ở nhiều loài động vật, giá trị kinh tế của giới đực và giới cái là khác nhau đáng kể nên việc phân biệt giới tính sớm để chỉ tiến hành nuôi một giới sẽ cho năng suất và lợi ích kinh tế rất lớn.
Vì vậy, khi biết được một đặc điểm nào đó dễ nhận biết do gen nằm trên NST giới tính quy định thì có thể dựa vào đặc điểm đó để phân biệt giới tính sớm ở các loài động vật.
Ví dụ:
Tằm đực cho tơ nhiều hơn tằm cái. Người ta có thể phân biệt đực cái ngay từ giai đoạn trứng. Trứng màu sáng sẽ phát triển thành tằm đực, trứng màu sậm sẽ phát triển thành tằm cái.
Gà trống con có mức độ vằn ở đầu rõ hơn gà mái con.
II.DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN
Cây hoa phấn
(Mirabilis japala)
Carl Correns
(1864-1933)
Năm 1909, Correns là người đầu tiên tiến hành lai thuận nghịch ở cây hoa phấn và được kết quả như sau:
Nhận xét kết quả:
- Đời F1 của cây hoa hoa phấn luôn mang kiểu hình của cây mẹ.
- Ở động vật và người, các gen nằm trong ti thể cũng được di truyền theo dòng mẹ, nghĩa là đời con luôn có kiểu hình của mẹ.
Nguyên nhân:
Khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà hầu như không truyền tế bào chất cho trứng.
Do vậy mà các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được mẹ truyền cho con qua tế bào chất của trứng.
Ví dụ:
Ở người, một bệnh di truyền gây nên chứng động kinh luôn được truyền từ mẹ sang con.
Nhờ vào đặc điểm của di truyền ngoài nhân mà người ta biết cho ngựa cái giao phối với lừa đực để tạo ra con la dai sức, leo núi giỏi. Và cho ngựa đực giao phối với lừa cái cho ra con bác-đô thấp hơn con la, móng bé như lừa.
Sự phân li kiểu hình ở đời con đối với các tính trạng do gen nằm trong tế bào chất quy định là rất phức tạp.
Lí do là vì một tế bào có thể chứa rất nhiều ti thể và lục lạp, một ti thể hay lục lạp lại chứa rất nhiều ADN nên một gen trong ti thể hay lục lạp thường chứa nhiều bản sao.
Các bản sao của cùng một gen có thể bị các đột biến khác nhau nên một cá thể thường chứa nhiều alen khác nhau của cùng một gen. Và trong cùng một tế bào, các ti thể và các mô khác nhau có thể chứa nhiều alen khác nhau.
CỦNG CỐ
1. Phương pháp lai nào giúp khẳng định một gen quy định một tính trạng bất kì nằm trên NST thường hay NST giới tính?
Phân tích kết quả lai dựa trên xác suất thống kê
Hoán đổi vị trí của các cá thể bố mẹ trong các thí nghiệm lai
Lai phân tích
Lai trở lại đời con với các cá thể thế hệ bố mẹ
2. Ý nghĩa của phép lai thuận nghịch là gì?
Phát hiện các gen di truyền liên kết với giới tính
Phát hiện các gen di truyền ngoài nhân
Xác định cặp bố mẹ phù hợp trong phương pháp lai khác dòng tạo ra ưu thế lai
Cả A, B và C đều đúng
3. Dấu hiệu đặc trưng để nhận biết gen di truyền trên NST giới tính Y là?
Không phân biệt được gen trội hay gen lặn
Luôn di truyền theo dòng bố
Chỉ biểu hiện ở con đực
Được di truyền ở giới dị giao tử
4. Bệnh máu khó đông ở người được xác định bởi gen lặn h nằm trên NST X. Một người phụ nữ mang gen bệnh thể dị hợp lấy chồng khỏe mạnh thì khả năng biểu hiện bệnh của con họ như thế nào?
100% con trai bị bệnh
50% con trai bị bệnh
25% con trai bị bệnh
12,5% con trai bị bệnh
5. Đặc điểm nào sau đây thể hiện quy luật di truyền của các gen ngoài nhân?
Tính trạng luôn di truyền theo dòng mẹ
Mẹ di truyền tính trạng cho con trai
Bố di truyền tính trạng cho con trai
Tính trạng biểu hiện chủ yếu ở nam, ít biểu hiện ở nữ
6. Một ruồi giấm cái mắt đỏ mang một gen lặn mắt trắng nằm trên NST X giao phối với một ruồi giấm đực mắt đỏ sẽ cho ra F1 như thế nào?
50% ruồi cái mắt trắng
75% ruồi mắt đỏ, 25% ruồi mắt trắng ở cả đực và cái
100% ruồi đực mắt trắng
50% ruồi đực mắt trắng
Cám ơn cô và các bạn đã theo dõi bài giảng.
1. Võ Thị Phương Ngọc
2. Trần Thị Phương Thảo
3. Phạm Thị Hồng Châu
4. Nguyễn Kim Ngọc (21)
5. Nguyễn Ngọc Thanh Trúc
Bài 12:
DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH VÀ
DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN
I. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
a) Nhiễm sắc thể giới tính
Nhiễm sắc thể giới tính là gì?
- NST giới tính là loại NST có chứa các gen quy định giới tính.
- Tuy nhiên, ngoài các gen quy định giới tính thì NST giới tính cũng có thể chứa các gen khác quy định tính trạng thường.
Trong cặp NST giới tính, có những đoạn tương đồng chứa các lôcut gen giống nhau và những đoạn không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng loại NST X và Y.
Ví dụ: Cặp NST giới tính XY ở người
I. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
1.NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
b)Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
Giới tính của mỗi cá thể của loài tùy thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào.
XX ở giống cái, XY ở giống đực: người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây me chua,…
XX ở giống đực, XY ở giống cái: chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây,…
XX ở giống cái, XO ở giống đực: châu chấu, cào cào,…
I.DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
2.Di truyền liên kết với giới tính
a) Gen trên nhiễm sắc thể X
Thí nghiệm của Mooc gan khi lai ruồi mắt đỏ thuần chủng với ruồi mắt trắng được kết quả như sau:
Moocgan đã giải thích sự di truyền của màu mắt ruồi giấm như sau:
Gen quy định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có trên NST Y.
Vì vậy, ở cá thể đực (XY) chỉ cần có một alen lặn trên NST X cũng biểu hiện ra kiểu hình.
Quy ước: Gen trội A-mắt đỏ
Gen lặn a-mắt trắng
Nhận xét:
Kết quả lai nghịch và lai thuận cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau.
Có hiện tượng di truyền chéo (từ bố truyền cho con gái và từ mẹ truyền cho con trai)
I.DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
2.Di truyền liên kết với giới tính
b) Gen trên nhiễm sắc thể Y
NST Y ở các loài chứa rất ít gen.
- Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y chỉ truyền trực tiếp cho một giới dị giao tử XY. (Di truyền thẳng)
- Ví dụ ở người, gen xác định tính trạng có túm lông trên vành tai và gen quy định tật dính ngón tay số 2 và 3 chỉ biểu hiện ở nam giới.
Tật dính ngón tay số 2 và 3
I.DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
2.Di truyền liên kết với giới tính
c) Ý nghĩa của di truyền liên kết với giới tính
Ở nhiều loài động vật, giá trị kinh tế của giới đực và giới cái là khác nhau đáng kể nên việc phân biệt giới tính sớm để chỉ tiến hành nuôi một giới sẽ cho năng suất và lợi ích kinh tế rất lớn.
Vì vậy, khi biết được một đặc điểm nào đó dễ nhận biết do gen nằm trên NST giới tính quy định thì có thể dựa vào đặc điểm đó để phân biệt giới tính sớm ở các loài động vật.
Ví dụ:
Tằm đực cho tơ nhiều hơn tằm cái. Người ta có thể phân biệt đực cái ngay từ giai đoạn trứng. Trứng màu sáng sẽ phát triển thành tằm đực, trứng màu sậm sẽ phát triển thành tằm cái.
Gà trống con có mức độ vằn ở đầu rõ hơn gà mái con.
II.DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN
Cây hoa phấn
(Mirabilis japala)
Carl Correns
(1864-1933)
Năm 1909, Correns là người đầu tiên tiến hành lai thuận nghịch ở cây hoa phấn và được kết quả như sau:
Nhận xét kết quả:
- Đời F1 của cây hoa hoa phấn luôn mang kiểu hình của cây mẹ.
- Ở động vật và người, các gen nằm trong ti thể cũng được di truyền theo dòng mẹ, nghĩa là đời con luôn có kiểu hình của mẹ.
Nguyên nhân:
Khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà hầu như không truyền tế bào chất cho trứng.
Do vậy mà các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được mẹ truyền cho con qua tế bào chất của trứng.
Ví dụ:
Ở người, một bệnh di truyền gây nên chứng động kinh luôn được truyền từ mẹ sang con.
Nhờ vào đặc điểm của di truyền ngoài nhân mà người ta biết cho ngựa cái giao phối với lừa đực để tạo ra con la dai sức, leo núi giỏi. Và cho ngựa đực giao phối với lừa cái cho ra con bác-đô thấp hơn con la, móng bé như lừa.
Sự phân li kiểu hình ở đời con đối với các tính trạng do gen nằm trong tế bào chất quy định là rất phức tạp.
Lí do là vì một tế bào có thể chứa rất nhiều ti thể và lục lạp, một ti thể hay lục lạp lại chứa rất nhiều ADN nên một gen trong ti thể hay lục lạp thường chứa nhiều bản sao.
Các bản sao của cùng một gen có thể bị các đột biến khác nhau nên một cá thể thường chứa nhiều alen khác nhau của cùng một gen. Và trong cùng một tế bào, các ti thể và các mô khác nhau có thể chứa nhiều alen khác nhau.
CỦNG CỐ
1. Phương pháp lai nào giúp khẳng định một gen quy định một tính trạng bất kì nằm trên NST thường hay NST giới tính?
Phân tích kết quả lai dựa trên xác suất thống kê
Hoán đổi vị trí của các cá thể bố mẹ trong các thí nghiệm lai
Lai phân tích
Lai trở lại đời con với các cá thể thế hệ bố mẹ
2. Ý nghĩa của phép lai thuận nghịch là gì?
Phát hiện các gen di truyền liên kết với giới tính
Phát hiện các gen di truyền ngoài nhân
Xác định cặp bố mẹ phù hợp trong phương pháp lai khác dòng tạo ra ưu thế lai
Cả A, B và C đều đúng
3. Dấu hiệu đặc trưng để nhận biết gen di truyền trên NST giới tính Y là?
Không phân biệt được gen trội hay gen lặn
Luôn di truyền theo dòng bố
Chỉ biểu hiện ở con đực
Được di truyền ở giới dị giao tử
4. Bệnh máu khó đông ở người được xác định bởi gen lặn h nằm trên NST X. Một người phụ nữ mang gen bệnh thể dị hợp lấy chồng khỏe mạnh thì khả năng biểu hiện bệnh của con họ như thế nào?
100% con trai bị bệnh
50% con trai bị bệnh
25% con trai bị bệnh
12,5% con trai bị bệnh
5. Đặc điểm nào sau đây thể hiện quy luật di truyền của các gen ngoài nhân?
Tính trạng luôn di truyền theo dòng mẹ
Mẹ di truyền tính trạng cho con trai
Bố di truyền tính trạng cho con trai
Tính trạng biểu hiện chủ yếu ở nam, ít biểu hiện ở nữ
6. Một ruồi giấm cái mắt đỏ mang một gen lặn mắt trắng nằm trên NST X giao phối với một ruồi giấm đực mắt đỏ sẽ cho ra F1 như thế nào?
50% ruồi cái mắt trắng
75% ruồi mắt đỏ, 25% ruồi mắt trắng ở cả đực và cái
100% ruồi đực mắt trắng
50% ruồi đực mắt trắng
Cám ơn cô và các bạn đã theo dõi bài giảng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Phương Ngọc
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)