Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 -1939)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thành Trung |
Ngày 10/05/2019 |
79
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 -1939) thuộc Lịch sử 11
Nội dung tài liệu:
Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất
Hội nghị Véc-xai (1919-1920)
Tình cảnh người lao động Mĩ trong
thời kì khủng hoảng kinh tế (1929-1933)
Chủ nghĩa phát xít ở Đức
CHƯƠNG II
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
BÀI 11: TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
Cung điện Véc-xai (Pháp)
Quang cảnh Hội nghị Véc-xai
Lloyd George, Clemenceau và Wilson đến
Cung điện Versailles để đàm phán
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
- Sau khi CTTG1 kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức hội nghị hòa bình ở Vécxai (1919-1920) và Oasinhtơn (1921-1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.
Tham vọng của các nước tư bản lớn
+ Pháp: bắt Đức bồi thường thật nhiều làm suy yếu Đức và muốn vươn lên đứng đầu châu Âu.
+ Anh: muốn lấy các thuộc địa Đức ở châu Phi và muốn thống trị hải quân thế giới.
+ Mĩ: muốn hạn chế quyền lợi của Anh và Pháp, mưu đồ bá chủ thế giới.
+ Italia: muốn mở rộng lãnh thổ xuống vùng Địa Trung Hải và Ban-căng.
+ Nhật: muốn lấy thuộc địa của Đức ở Trung Quốc và mưu đồ chiếm toàn bộ Trung Quốc.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
-
- Một trật tự thế giới mới được thiết lập, thường được gọi là hệ thống Vécxai- Oasinhtơn.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
-
-
- Hội nghị Vécxai còn quyết định thành lập Hội Quốc liên nhằm duy trì trật tự thế giới mới với 44 nước thành viên.
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó.
a. Nguyên nhân
Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt quá xa cầu).
Ở Anh: xuất hiện làn sóng ùn ùn kéo đến mua vàng. Đến tháng 9/1931, Anh phải tuyên bố bãi bỏ chế độ đảm bảo bằng vàng.
Ở Mĩ: đến đầu tháng 3/1933, có trên 6000 ngân hàng bị phá sản.
Ở các nước Mĩ Latinh: giá ca cao, cà phê xuất khẩu giảm 50-70 % -> sản phẩm nông nghiệp tồn đọng chất thành núi, không bán được.
Ở Mĩ: tiêu hủy 1 triệu tấn lương thực, 260 nghìn toa xe cà phê, trên 280 toa xe đường sắt, 25 nghìn tấn thịt. Báo chí Mĩ công khai tuyên truyền dùng ngũ cốc làm nhiên liệu: “Hiện nay trong điều kiện giá ngũ cốc giảm xuống, các gia đình và công sở hãy lợi dụng ngũ cốc làm nhiêu liệu sẽ rẻ hơn dùng than”.
Từ 1929-1933: khoảng 290.000 xí nghiệp phá sản (Anh, Pháp, Đức, Mĩ).Ở các khu công xưởng là cảnh trầm lắng, yên lặng như chết.
Thất nghiệp:
Năm 1932: (đơn vị: triệu người)
b. Hậu quả
Kinh tế: bị tàn phá nghiêm trọng. (thất nghiệp tràn lan, cảnh nghèo khổ, túng quẫn)
Chính trị - xã hội: bất ổn (đấu tranh, biểu tình liên tục..)
Quan hệ quốc tế: hình thành 2 khối đế quốc đối lập -> ráo riết chạy đua vũ trang -> nguy cơ CTTG mới.
Cuộc biểu dương lực lượng của Đức Quốc xã
ở Nuremenrg năm1936.
Hít-le
Luyện tập
Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình tại đâu, vào thời gian nào?
A. Pari ( 1919-1920) và Luân Đôn (1920 – 1921)
B. Vécxai (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921-1922)
C. Luân Đôn (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921 – 1922)
D. Oasinhtơn (1919 – 1920) và Vécxai (1921 – 1922)
Câu 2. Nội dung chủ yếu của các hội nghị hòa bình được tổ chức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. Để kí hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi cho các nước thắng trận
B. Để kí hòa ước và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân các nước tư bản
C. Để kí hòa ước và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa
D. Để kí hòa ước và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân các nước chịu ảnh hưởng của chiến tranh
Câu 3. Cuộc khủng hoảng trong những năm 1929 – 1933 diễn ra chủ yếu ở lĩnh vực nào?
A. Xã hội
B. Kinh tế
C. Văn hóa
D. Chính trị
Câu 4. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra đầu tiên ở
A. Anh
B. Pháp
C. Đức
D. Mĩ
Câu 5. Ý nào không phản ánh đúng hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933?
A. Tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nước tư bản
B. Đem lại nhiều cơ hội và quyền lợi cho một số nước tư bản
C. Công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, đời sống khó khăn
D. Gây hậy quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội, đe dọa sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản
Hội nghị Véc-xai (1919-1920)
Tình cảnh người lao động Mĩ trong
thời kì khủng hoảng kinh tế (1929-1933)
Chủ nghĩa phát xít ở Đức
CHƯƠNG II
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
BÀI 11: TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
Cung điện Véc-xai (Pháp)
Quang cảnh Hội nghị Véc-xai
Lloyd George, Clemenceau và Wilson đến
Cung điện Versailles để đàm phán
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
- Sau khi CTTG1 kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức hội nghị hòa bình ở Vécxai (1919-1920) và Oasinhtơn (1921-1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.
Tham vọng của các nước tư bản lớn
+ Pháp: bắt Đức bồi thường thật nhiều làm suy yếu Đức và muốn vươn lên đứng đầu châu Âu.
+ Anh: muốn lấy các thuộc địa Đức ở châu Phi và muốn thống trị hải quân thế giới.
+ Mĩ: muốn hạn chế quyền lợi của Anh và Pháp, mưu đồ bá chủ thế giới.
+ Italia: muốn mở rộng lãnh thổ xuống vùng Địa Trung Hải và Ban-căng.
+ Nhật: muốn lấy thuộc địa của Đức ở Trung Quốc và mưu đồ chiếm toàn bộ Trung Quốc.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
-
- Một trật tự thế giới mới được thiết lập, thường được gọi là hệ thống Vécxai- Oasinhtơn.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai-Oasinhtơn
-
-
- Hội nghị Vécxai còn quyết định thành lập Hội Quốc liên nhằm duy trì trật tự thế giới mới với 44 nước thành viên.
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó.
a. Nguyên nhân
Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt quá xa cầu).
Ở Anh: xuất hiện làn sóng ùn ùn kéo đến mua vàng. Đến tháng 9/1931, Anh phải tuyên bố bãi bỏ chế độ đảm bảo bằng vàng.
Ở Mĩ: đến đầu tháng 3/1933, có trên 6000 ngân hàng bị phá sản.
Ở các nước Mĩ Latinh: giá ca cao, cà phê xuất khẩu giảm 50-70 % -> sản phẩm nông nghiệp tồn đọng chất thành núi, không bán được.
Ở Mĩ: tiêu hủy 1 triệu tấn lương thực, 260 nghìn toa xe cà phê, trên 280 toa xe đường sắt, 25 nghìn tấn thịt. Báo chí Mĩ công khai tuyên truyền dùng ngũ cốc làm nhiên liệu: “Hiện nay trong điều kiện giá ngũ cốc giảm xuống, các gia đình và công sở hãy lợi dụng ngũ cốc làm nhiêu liệu sẽ rẻ hơn dùng than”.
Từ 1929-1933: khoảng 290.000 xí nghiệp phá sản (Anh, Pháp, Đức, Mĩ).Ở các khu công xưởng là cảnh trầm lắng, yên lặng như chết.
Thất nghiệp:
Năm 1932: (đơn vị: triệu người)
b. Hậu quả
Kinh tế: bị tàn phá nghiêm trọng. (thất nghiệp tràn lan, cảnh nghèo khổ, túng quẫn)
Chính trị - xã hội: bất ổn (đấu tranh, biểu tình liên tục..)
Quan hệ quốc tế: hình thành 2 khối đế quốc đối lập -> ráo riết chạy đua vũ trang -> nguy cơ CTTG mới.
Cuộc biểu dương lực lượng của Đức Quốc xã
ở Nuremenrg năm1936.
Hít-le
Luyện tập
Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình tại đâu, vào thời gian nào?
A. Pari ( 1919-1920) và Luân Đôn (1920 – 1921)
B. Vécxai (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921-1922)
C. Luân Đôn (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921 – 1922)
D. Oasinhtơn (1919 – 1920) và Vécxai (1921 – 1922)
Câu 2. Nội dung chủ yếu của các hội nghị hòa bình được tổ chức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. Để kí hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi cho các nước thắng trận
B. Để kí hòa ước và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân các nước tư bản
C. Để kí hòa ước và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa
D. Để kí hòa ước và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân các nước chịu ảnh hưởng của chiến tranh
Câu 3. Cuộc khủng hoảng trong những năm 1929 – 1933 diễn ra chủ yếu ở lĩnh vực nào?
A. Xã hội
B. Kinh tế
C. Văn hóa
D. Chính trị
Câu 4. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra đầu tiên ở
A. Anh
B. Pháp
C. Đức
D. Mĩ
Câu 5. Ý nào không phản ánh đúng hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933?
A. Tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nước tư bản
B. Đem lại nhiều cơ hội và quyền lợi cho một số nước tư bản
C. Công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, đời sống khó khăn
D. Gây hậy quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội, đe dọa sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thành Trung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)