Bài 11. Thực hành: Quan sát phẫu diện đất
Chia sẻ bởi Minh Thiện |
Ngày 11/05/2019 |
227
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Thực hành: Quan sát phẫu diện đất thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
BÀI 11.
THỰC HÀNH: QUAN SÁT PHẪU DIỆN ĐẤT
Phẫu diện đất là gì?
Phẫu diện đất là phần cắt ngang qua các lớp đất (thẳng góc với mặt đất từ trên xuống dưới) để lộ ra các tầng đất ngang.
1,5m
2,0m
1,5m
Để có thể biết được cấu trúc đất có gì khác biệt từ trên bề mặt xuống dưới ở các địa điểm, vùng-miền khác nhau người ta phải làm thế nào?
Quan sát kích thước, hình dạng và lát cắt 1phẫu diện đất.
Để thực hành quan sát phẫu diện đất ta cần có dụng cụ gì?
I. Chuẩn bị.
II. Quy trình thực hành.
Công việc đầu tiên là gì?
Bước 1. Chuẩn bị bề mặt quan sát
Dọn sạch thực bì. - Đào phẫu diện theo kích thước quy định. - Làm phẳng bề mặt thẳng đứng để quan sát.
Cần phải làm gì ở bước tiếp theo?
Bước 2. Xác định các tầng đất
- Xác định các tầng đất
Các công việc của bước tiếp theo là gì?
Bước 3. Quan sát phẫu diện và ghi chép các số liệu vào bảng.
Kiến thức thổ nhưỡng bổ sung.
A0: Lớp đất mùn : Là lớp chứa các chất hữu cơ ở dạng bán phân hủy, sẫm màu, mùi và cấu trúc đa dạng.
A. Lớp đất mặt: Chứa các chất hữu cơ đã phân hủy tương đối, trộn lẫn với một lượng nhỏ khoáng chất.
B. Lớp hỗn hợp của các chất hữu cơ đã phân hủy và khoáng chất.
C. Lớp đất cái hay lớp khoáng chất, thành phần của lớp này thay đổi tùy theo nguồn gốc của nó.
D. Lớp đá nguồn gốc của đất, lớp này bị phân hủy ở phần bề mặt trên cùng do phong hóa và phân rã.
A0
A
B
C
D
Một số phẫu diện đất điển hình.
Đất mùn vàng-đỏ trên núi
Đất nâu-đỏ trên ba zan
Một số phẫu diện đất điển hình.
Đất xám
Đất mặn ven biển
Đất phèn
Đất cát biển
Một số phẫu diện đất điển hình.
Thực hành quan sát các phẫu diện thu nhỏ theo tỉ lệ 1/10
HÌNH MINH HỌA
Đối với đất trồng lúa nước, tầng canh tác là
tầng rễ cây chỉ có thể ăn sâu đến đó.
tầng chứa các chất hữu cơ đã và đang phân hủy.
tầng chứa các chất hữu cơ đã phân hủy, cây sử dụng được.
tầng chứa bùn nhão, thích hợp cho trồng lúa.
A.
B.
C.
D.
Đối với đất trồng lúa nước, tầng đế cày là
tầng ở dưới đế loại cày thông thường khi cày.
tầng nằm phía trên đế cày khi cày.
tầng mà không có loại cày nào cày xuống sâu được nữa.
tầng chứa nhiều đá có thể làm gãy lưỡi cày.
A.
B.
C.
D.
Đối với đất trồng lúa nước, tầng tích tụ là
tầng tích tụ các chất độc hại do trao đổi chất của cây thải ra.
tầng tích tụ các chất hữu cơ đã phân hủy.
tầng mà các chất khoáng được tích tụ lại.
tầng chứa các chất hoà tan và hạt sét bị rửa trôi từ tầng trên.
At
B.
C.
D.
Đối với đất trồng lúa nước, tầng gley là
tầng đất màu xám do trao đổi chất của cây thải ra.
tầng màu tro bếp, thường kiềm, kí hiệu là G.
Tầng đất màu xám nằm sâu, thường chua hoặc ít chua.
tầng đất màu đen, nằm dưới cùng, rễ cây không tới được.
A
B.
C.
D.
2m x 1,5m x 1,5m.
tùy thuộc mục đích khảo sát.
tùy thuộc cấu trúc lý - hóa của đất.
tùy thuộc dụng cụ đào phẫu diện.
A.
B.
C.
D.
Kích thước của một phẫu diện đất là
THỰC HÀNH: QUAN SÁT PHẪU DIỆN ĐẤT
Phẫu diện đất là gì?
Phẫu diện đất là phần cắt ngang qua các lớp đất (thẳng góc với mặt đất từ trên xuống dưới) để lộ ra các tầng đất ngang.
1,5m
2,0m
1,5m
Để có thể biết được cấu trúc đất có gì khác biệt từ trên bề mặt xuống dưới ở các địa điểm, vùng-miền khác nhau người ta phải làm thế nào?
Quan sát kích thước, hình dạng và lát cắt 1phẫu diện đất.
Để thực hành quan sát phẫu diện đất ta cần có dụng cụ gì?
I. Chuẩn bị.
II. Quy trình thực hành.
Công việc đầu tiên là gì?
Bước 1. Chuẩn bị bề mặt quan sát
Dọn sạch thực bì. - Đào phẫu diện theo kích thước quy định. - Làm phẳng bề mặt thẳng đứng để quan sát.
Cần phải làm gì ở bước tiếp theo?
Bước 2. Xác định các tầng đất
- Xác định các tầng đất
Các công việc của bước tiếp theo là gì?
Bước 3. Quan sát phẫu diện và ghi chép các số liệu vào bảng.
Kiến thức thổ nhưỡng bổ sung.
A0: Lớp đất mùn : Là lớp chứa các chất hữu cơ ở dạng bán phân hủy, sẫm màu, mùi và cấu trúc đa dạng.
A. Lớp đất mặt: Chứa các chất hữu cơ đã phân hủy tương đối, trộn lẫn với một lượng nhỏ khoáng chất.
B. Lớp hỗn hợp của các chất hữu cơ đã phân hủy và khoáng chất.
C. Lớp đất cái hay lớp khoáng chất, thành phần của lớp này thay đổi tùy theo nguồn gốc của nó.
D. Lớp đá nguồn gốc của đất, lớp này bị phân hủy ở phần bề mặt trên cùng do phong hóa và phân rã.
A0
A
B
C
D
Một số phẫu diện đất điển hình.
Đất mùn vàng-đỏ trên núi
Đất nâu-đỏ trên ba zan
Một số phẫu diện đất điển hình.
Đất xám
Đất mặn ven biển
Đất phèn
Đất cát biển
Một số phẫu diện đất điển hình.
Thực hành quan sát các phẫu diện thu nhỏ theo tỉ lệ 1/10
HÌNH MINH HỌA
Đối với đất trồng lúa nước, tầng canh tác là
tầng rễ cây chỉ có thể ăn sâu đến đó.
tầng chứa các chất hữu cơ đã và đang phân hủy.
tầng chứa các chất hữu cơ đã phân hủy, cây sử dụng được.
tầng chứa bùn nhão, thích hợp cho trồng lúa.
A.
B.
C.
D.
Đối với đất trồng lúa nước, tầng đế cày là
tầng ở dưới đế loại cày thông thường khi cày.
tầng nằm phía trên đế cày khi cày.
tầng mà không có loại cày nào cày xuống sâu được nữa.
tầng chứa nhiều đá có thể làm gãy lưỡi cày.
A.
B.
C.
D.
Đối với đất trồng lúa nước, tầng tích tụ là
tầng tích tụ các chất độc hại do trao đổi chất của cây thải ra.
tầng tích tụ các chất hữu cơ đã phân hủy.
tầng mà các chất khoáng được tích tụ lại.
tầng chứa các chất hoà tan và hạt sét bị rửa trôi từ tầng trên.
At
B.
C.
D.
Đối với đất trồng lúa nước, tầng gley là
tầng đất màu xám do trao đổi chất của cây thải ra.
tầng màu tro bếp, thường kiềm, kí hiệu là G.
Tầng đất màu xám nằm sâu, thường chua hoặc ít chua.
tầng đất màu đen, nằm dưới cùng, rễ cây không tới được.
A
B.
C.
D.
2m x 1,5m x 1,5m.
tùy thuộc mục đích khảo sát.
tùy thuộc cấu trúc lý - hóa của đất.
tùy thuộc dụng cụ đào phẫu diện.
A.
B.
C.
D.
Kích thước của một phẫu diện đất là
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Minh Thiện
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)