Bài 11. Luyện tập: Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử và tính chất của các nguyên tố hoá học
Chia sẻ bởi Nguyễn Vân |
Ngày 10/05/2019 |
55
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Luyện tập: Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử và tính chất của các nguyên tố hoá học thuộc Hóa học 10
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo cùng các em học sinh về dự giảng
Môn Hoá Học 10
BẢNG TUẦN HOÀN ,
SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN
CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ VÀ
TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC (TT)
Bài 11: LUYỆN TẬP
I. Kiến thức cần nắm vững
II. Bài tập củng cố
I. Kiến thức cần nắm vững
II. Bài tập
TRÒ CHƠI 1: TÌM HIỂU VỀ TÊN BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Bảng tuần hoàn hóa các nguyên tố hóa học mang tên nhà bác học nào?
MENDELEEV ( MEN- ĐE- LÊ- ÉP)
II. Bài tập
TRÒ CHƠI 2: Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Câu hỏi 1: Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố X có số thứ tự 11, nguyên tố X thuộc
A. Chu kì 3, nhóm IVA.
B. Chu kì 4, nhóm IA.
C. Chu kì 3, nhóm IA.
D. Chu kì 4, nhóm IVA.
Bài tập củng cố:
Trong nguyên tử Na, đặc điểm cấu tạo và cấu hình electron là:
Số proton = số electron = ...........................
Số lớp electron= ..........................................
Số electron lớp ngoài cùng = .......................
Cấu hình e của nguyên tử Na: ...................................
X là Natri (Na)
Câu hỏi 2: Cho nguyên tử X- có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s23p6. Vị trí nguyên tử X trong bảng tuần hoàn là vị trí nào sau đây:
A. Ô 18, chu kì 4, nhóm VIA.
B. Ô 12, chu kì 3, nhóm VIIIA.
C. Ô 17, chu kì 3, nhóm VA.
D. Ô 17, chu kì 3, nhóm VIIA.
Bài tập củng cố:
Xu hướng để trở thành ion âm của nguyên tử X theo quá trình:
.......................................................................................................
Cấu hình e của nguyên tử X là : ..........................................................
Số proton = số electron = Z= ............. nên thuộc ô nguyên tố ........
Số lớp electron= ..................nên thuộc chu kì .................................
Số electron hóa trị (lớp ngoài cùng) = ...... nên thuộc nhóm ..............
Câu hỏi 3: Cho các nguyên tố kim loại kiềm (thuộc nhóm IA) Li (Z=3), Na (Z=11), K (Z=19). Dãy thứ tự tăng dần của tính kim loại sau đây đúng:
A. Li < Na < K.
B. K < Na < Li.
C. Na < K < Li.
D. Na < Li < K.
Bài tập củng cố:
Trong một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố .................... đồng thời tính phi kim .....................................
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố ........................ đồng thời tính phi kim............................................
Cho các nguyên tố phi kim thuộc chu kì 3 là P (Z=15), S (Z=16), Cl (Z=17). Dãy thứ tự tăng dần cảu tính phi kim là ..........................
P < S < Cl
S ( Z = 16) , Ô 16, chu kỳ 3, nhóm VIA
TÍNH CHẤT
CỦA NGUYÊN TỐ
Phi kim
HT cao nhất trong oxit: 6
SO3
HT trong HC với hidro: 2
H2S
H2SO4
SO3 và H2SO4 có tính axit
CHÌA KHÓA VÀNG
Là kim loại hay phi kim ?
Hóa trị trong hợp chất với hidro?
Vị trí trong bảng tuần hoàn?
Hợp chất oxit cao nhất?
Hóa trị cao nhất trong oxit ?
Hợp chất với hidro?
Công thức hidroxit cao nhất ?
SO3 và H2SO4 có tính axit hay bazo?
Câu hỏi 4: Cho nguyên tử lưu huỳnh
Câu hỏi 5: Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO3, trong hợp chất của nó với hiđro có 5,88% hiđro về khối lượng. Xác định nguyên tử khối của nguyên tố đó.
Câu hỏi 6: Khi cho 6 g một kim loại kiềm thổ (nhóm IIA) tác dụng với nước tạo ra 3,36 lít khí hiđro (ở đktc). Xác định kim loại đó.
TRÒ CHƠI 3: TÌM HIỂU NHÀ BÁC HỌC VĨ ĐẠI
CỦA NHÂN LOẠI MEN –ĐÊ- LÊ- ÉP
Hãy nêu đôi nét về Men-đê-lê-ép và định luật tuần hoàn-Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ?
ĐÔI NÉT VỀ MENDELEEV
Dimitri Ivanovich Mendeleev (1834-1907) - cha đẻ của Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, sinh tại thành phố Tobolsk (Siberia), là người con thứ 16 trong một gia đình có 17 người con. Cha ông là hiệu trưởng một trường trung học phổ thông trong thành phố. Từ thủa nhỏ, ông đã bộc lộ khí chất thông minh, bản lĩnh cương nghị, bộc trực. Sống trong tình yêu thương và sự dạy dỗ của mẹ và các anh chị (cha ông qua đời sớm) - những người thầy đầu tiên của ông, Mendeleev luôn tâm niệm: “Mọi thứ trên đời đều là khoa học. Mọi thứ trên đời đều là nghệ thuật. Mọi thứ trên đời đều là sự yêu thương”.
Công trình xuất sắc của Mendeleev là cuốn “Cơ sở hóa học”, trong đó toàn bộ hóa học vô cơ được trình bày theo quan điểm định luật tuần hoàn. Nó có giá trị trang bị cho các nhà khoa học những kiến thức đúng đắn và chính xác khi bước vào nghề. Một số công trình nổi tiếng khác của ông là: “Nghiên cứu trọng lượng riêng của dung dịch nước”, luận án tiến sĩ “về hợp chất của rượu với nước”… Tất cả được tập hợp thành 25 tập sách dày - một bộ “Bách khoa toàn thư” thực sự.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Năm 1869, ông thiết lập bảng phân loại những nguyên tố dựa trên khối lượng nguyên tử và trên tính tuần hoàn về tính chất vật lý và hoá học của chúng, gọi là Bảng phân loại tuần hoàn các nguyên tố. Bản gốc chỉ có 63 nguyên tố. Một năm sau khi ông mất, Bảng đã có 86 nguyên tố.
Khi Mendeleev viết “Nguyên lý hóa học”, ông nghĩ chắc chắn giữa 63 nguyên tố này nhất định có những quy luật biến hóa thống nhất, vì theo ông, tất cả các sự vật trên thế giới đều liên quan với nhau. ông đã viết tên, nguyên tử lượng, tính chất hóa học của 63 nguyên tố này lên 63 chiếc thẻ. ông đã xếp đi xếp lại nhiều lần những chiếc thẻ này trên bàn. Bỗng nhiên, ông phát hiện ra rằng, nếu xếp những chiếc thẻ này theo thứ tự các nguyên tử lượng của các nguyên tố từ bé đến lớn thì sẽ xuất hiện một sự biến hóa mang tính liên tục rất kỳ lạ, nó “giống như một bản nhạc kỳ diệu”.
Năm 1875, Viện Hàn lâm Khoa học Pari nhận được thư của một nhà khoa học, trong thư nói rằng ông đã tạo ra được một nguyên tố mới có tính chất giống như nhôm với nguyên tử lượng là 59,72, tỷ trọng là 5,9 (tạm gọi là Gali) trong quặng kẽm trắng. Mendeleev đã rất sửng sốt khi nghe được tin này. 4 năm trước đấy, ông đã dự đoán có một nguyên tố thế này nhưng cụ thể thế nào thì chưa tìm ra được. Đúng như những gì Mendeleev dự đoán: Tỷ trọng của Gali là 5,94. Một sự trùng hợp kinh ngạc!
Giới khoa học đã phải sững sờ sau sự thành công của sự kiện này. Bảng tuần hoàn nhanh chóng được dịch thành nhiều thứ tiếng và truyền bá khắp thế giới. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học trên 100 năm qua đã là chìa khóa dẫn đến việc phát minh nhiều nguyên tố hóa học mới
Vài năm sau đó, một nhà khoa học người Thụy Điển đã phát hiện một nguyên tố mới khác (gọi là “Scanđi”). Khi tiến hành nghiên cứu về nguyên tố này, các nhà khoa học đã phát hiện ra “Scanđi” chính là nguyên tố nằm trong “nhóm của Bo” mà Menđêlêep đã dự đoán. Một lần nữa, giới khoa học lại ngả mũ trước Mendeleev. Lý luận về quy luật tuần hoàn các nguyên tố của ông không chỉ có thể dự kiến vị trí cho các nguyên tố chưa tìm ra mà còn có thế biết trước được tính chất quan trọng của chúng.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev đã trở thành bộ sách giáo khoa kinh điển được thế giới công nhận. Một nhà khoa học đã viết về ông: “Trong lịch sử hóa học, ông dùng một chủ đề đơn giản mà gọi ra được cả thế giới”.
Để ghi nhớ công lao to lớn của ông, một nhóm các nhà vật lý Mỹ, đứng đầu là G. T. Seaborg đã đặt tên cho nguyên tố hóa học thứ 101 do họ tổng hợp được năm 1955 là Mendelevi (Mendelevium).
TẠM BIỆT CÁC THẦY CÔ
VÀ CÁC EM
các thầy cô giáo cùng các em học sinh về dự giảng
Môn Hoá Học 10
BẢNG TUẦN HOÀN ,
SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN
CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ VÀ
TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC (TT)
Bài 11: LUYỆN TẬP
I. Kiến thức cần nắm vững
II. Bài tập củng cố
I. Kiến thức cần nắm vững
II. Bài tập
TRÒ CHƠI 1: TÌM HIỂU VỀ TÊN BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Bảng tuần hoàn hóa các nguyên tố hóa học mang tên nhà bác học nào?
MENDELEEV ( MEN- ĐE- LÊ- ÉP)
II. Bài tập
TRÒ CHƠI 2: Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Câu hỏi 1: Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố X có số thứ tự 11, nguyên tố X thuộc
A. Chu kì 3, nhóm IVA.
B. Chu kì 4, nhóm IA.
C. Chu kì 3, nhóm IA.
D. Chu kì 4, nhóm IVA.
Bài tập củng cố:
Trong nguyên tử Na, đặc điểm cấu tạo và cấu hình electron là:
Số proton = số electron = ...........................
Số lớp electron= ..........................................
Số electron lớp ngoài cùng = .......................
Cấu hình e của nguyên tử Na: ...................................
X là Natri (Na)
Câu hỏi 2: Cho nguyên tử X- có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s23p6. Vị trí nguyên tử X trong bảng tuần hoàn là vị trí nào sau đây:
A. Ô 18, chu kì 4, nhóm VIA.
B. Ô 12, chu kì 3, nhóm VIIIA.
C. Ô 17, chu kì 3, nhóm VA.
D. Ô 17, chu kì 3, nhóm VIIA.
Bài tập củng cố:
Xu hướng để trở thành ion âm của nguyên tử X theo quá trình:
.......................................................................................................
Cấu hình e của nguyên tử X là : ..........................................................
Số proton = số electron = Z= ............. nên thuộc ô nguyên tố ........
Số lớp electron= ..................nên thuộc chu kì .................................
Số electron hóa trị (lớp ngoài cùng) = ...... nên thuộc nhóm ..............
Câu hỏi 3: Cho các nguyên tố kim loại kiềm (thuộc nhóm IA) Li (Z=3), Na (Z=11), K (Z=19). Dãy thứ tự tăng dần của tính kim loại sau đây đúng:
A. Li < Na < K.
B. K < Na < Li.
C. Na < K < Li.
D. Na < Li < K.
Bài tập củng cố:
Trong một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố .................... đồng thời tính phi kim .....................................
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố ........................ đồng thời tính phi kim............................................
Cho các nguyên tố phi kim thuộc chu kì 3 là P (Z=15), S (Z=16), Cl (Z=17). Dãy thứ tự tăng dần cảu tính phi kim là ..........................
P < S < Cl
S ( Z = 16) , Ô 16, chu kỳ 3, nhóm VIA
TÍNH CHẤT
CỦA NGUYÊN TỐ
Phi kim
HT cao nhất trong oxit: 6
SO3
HT trong HC với hidro: 2
H2S
H2SO4
SO3 và H2SO4 có tính axit
CHÌA KHÓA VÀNG
Là kim loại hay phi kim ?
Hóa trị trong hợp chất với hidro?
Vị trí trong bảng tuần hoàn?
Hợp chất oxit cao nhất?
Hóa trị cao nhất trong oxit ?
Hợp chất với hidro?
Công thức hidroxit cao nhất ?
SO3 và H2SO4 có tính axit hay bazo?
Câu hỏi 4: Cho nguyên tử lưu huỳnh
Câu hỏi 5: Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO3, trong hợp chất của nó với hiđro có 5,88% hiđro về khối lượng. Xác định nguyên tử khối của nguyên tố đó.
Câu hỏi 6: Khi cho 6 g một kim loại kiềm thổ (nhóm IIA) tác dụng với nước tạo ra 3,36 lít khí hiđro (ở đktc). Xác định kim loại đó.
TRÒ CHƠI 3: TÌM HIỂU NHÀ BÁC HỌC VĨ ĐẠI
CỦA NHÂN LOẠI MEN –ĐÊ- LÊ- ÉP
Hãy nêu đôi nét về Men-đê-lê-ép và định luật tuần hoàn-Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ?
ĐÔI NÉT VỀ MENDELEEV
Dimitri Ivanovich Mendeleev (1834-1907) - cha đẻ của Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, sinh tại thành phố Tobolsk (Siberia), là người con thứ 16 trong một gia đình có 17 người con. Cha ông là hiệu trưởng một trường trung học phổ thông trong thành phố. Từ thủa nhỏ, ông đã bộc lộ khí chất thông minh, bản lĩnh cương nghị, bộc trực. Sống trong tình yêu thương và sự dạy dỗ của mẹ và các anh chị (cha ông qua đời sớm) - những người thầy đầu tiên của ông, Mendeleev luôn tâm niệm: “Mọi thứ trên đời đều là khoa học. Mọi thứ trên đời đều là nghệ thuật. Mọi thứ trên đời đều là sự yêu thương”.
Công trình xuất sắc của Mendeleev là cuốn “Cơ sở hóa học”, trong đó toàn bộ hóa học vô cơ được trình bày theo quan điểm định luật tuần hoàn. Nó có giá trị trang bị cho các nhà khoa học những kiến thức đúng đắn và chính xác khi bước vào nghề. Một số công trình nổi tiếng khác của ông là: “Nghiên cứu trọng lượng riêng của dung dịch nước”, luận án tiến sĩ “về hợp chất của rượu với nước”… Tất cả được tập hợp thành 25 tập sách dày - một bộ “Bách khoa toàn thư” thực sự.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Năm 1869, ông thiết lập bảng phân loại những nguyên tố dựa trên khối lượng nguyên tử và trên tính tuần hoàn về tính chất vật lý và hoá học của chúng, gọi là Bảng phân loại tuần hoàn các nguyên tố. Bản gốc chỉ có 63 nguyên tố. Một năm sau khi ông mất, Bảng đã có 86 nguyên tố.
Khi Mendeleev viết “Nguyên lý hóa học”, ông nghĩ chắc chắn giữa 63 nguyên tố này nhất định có những quy luật biến hóa thống nhất, vì theo ông, tất cả các sự vật trên thế giới đều liên quan với nhau. ông đã viết tên, nguyên tử lượng, tính chất hóa học của 63 nguyên tố này lên 63 chiếc thẻ. ông đã xếp đi xếp lại nhiều lần những chiếc thẻ này trên bàn. Bỗng nhiên, ông phát hiện ra rằng, nếu xếp những chiếc thẻ này theo thứ tự các nguyên tử lượng của các nguyên tố từ bé đến lớn thì sẽ xuất hiện một sự biến hóa mang tính liên tục rất kỳ lạ, nó “giống như một bản nhạc kỳ diệu”.
Năm 1875, Viện Hàn lâm Khoa học Pari nhận được thư của một nhà khoa học, trong thư nói rằng ông đã tạo ra được một nguyên tố mới có tính chất giống như nhôm với nguyên tử lượng là 59,72, tỷ trọng là 5,9 (tạm gọi là Gali) trong quặng kẽm trắng. Mendeleev đã rất sửng sốt khi nghe được tin này. 4 năm trước đấy, ông đã dự đoán có một nguyên tố thế này nhưng cụ thể thế nào thì chưa tìm ra được. Đúng như những gì Mendeleev dự đoán: Tỷ trọng của Gali là 5,94. Một sự trùng hợp kinh ngạc!
Giới khoa học đã phải sững sờ sau sự thành công của sự kiện này. Bảng tuần hoàn nhanh chóng được dịch thành nhiều thứ tiếng và truyền bá khắp thế giới. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học trên 100 năm qua đã là chìa khóa dẫn đến việc phát minh nhiều nguyên tố hóa học mới
Vài năm sau đó, một nhà khoa học người Thụy Điển đã phát hiện một nguyên tố mới khác (gọi là “Scanđi”). Khi tiến hành nghiên cứu về nguyên tố này, các nhà khoa học đã phát hiện ra “Scanđi” chính là nguyên tố nằm trong “nhóm của Bo” mà Menđêlêep đã dự đoán. Một lần nữa, giới khoa học lại ngả mũ trước Mendeleev. Lý luận về quy luật tuần hoàn các nguyên tố của ông không chỉ có thể dự kiến vị trí cho các nguyên tố chưa tìm ra mà còn có thế biết trước được tính chất quan trọng của chúng.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev đã trở thành bộ sách giáo khoa kinh điển được thế giới công nhận. Một nhà khoa học đã viết về ông: “Trong lịch sử hóa học, ông dùng một chủ đề đơn giản mà gọi ra được cả thế giới”.
Để ghi nhớ công lao to lớn của ông, một nhóm các nhà vật lý Mỹ, đứng đầu là G. T. Seaborg đã đặt tên cho nguyên tố hóa học thứ 101 do họ tổng hợp được năm 1955 là Mendelevi (Mendelevium).
TẠM BIỆT CÁC THẦY CÔ
VÀ CÁC EM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Vân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)