Bài 11. Kiểu mảng

Chia sẻ bởi Lâm Mỹ An | Ngày 25/04/2019 | 91

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Kiểu mảng thuộc Tin học 11

Nội dung tài liệu:


nh






I. Mục tiêu:

Về kiến thức:
Hiểu khái niệm mảng 1 chiều.
Hiểu cách khai báo và truy cập đến các phần tử của mảng.
Về kỹ năng:
Cài đặt được thuật toán của một số bài toán đơn giản với kiểu dữ liệu mảng 1 chiều.
Thực hiện được khai báo mảng, truy cập, tính toán các phần tử của mảng.
Về thái độ:
Giúp hs thấy được cần phải có một kiểu dữ liệu mới, ích lợi của kiểu dữ liệu đó, hiểu được cách truy xuất tới các phần tử của mảng. Từ đó nâng cao kiến thức về sử dụng NNLT và thêm yêu thích môn học.
II. Những phương pháp dạy học được sử dụng:
Kết hợp các phương pháp giảng dạy như thuyết trình, vấn đáp, vẽ hình minh họa, kiểm tra đánh giá,…
III. Phương tiện dạy học:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Máy tính, máy chiếu (nếu có);
Bài giảng thiết kế trên các Slide nếu có máy tính và máy chiếu;
Sách giáo khoa và sách giáo viên Tin học 11;
Nếu không có máy tính và máy chiếu thì giáo viên sẽ dùng phấn và bảng đen là công cụ chủ yếu để giảng dạy.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Vở ghi lý thuyết;
Sách giáo khoa tin học 11;
IV. Tài liệu tham khảo (nếu có):
Bài tập tin học 11 - Nhà xuất bản Giáo dục - Hồ Sĩ Đàm, Nguyễn Thanh Tùng.
V. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số, ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ và gợi động cơ:
a. Kiểm tra bài cũ
b. Gợi động cơ
Các chương trước chúng ta đã được cung cấp kiến thức cơ sở lập trình tính các bài toán đơn giản. Hôm nay chúng ta sẽ được giới thiệu thêm về kiểu dữ liệu có cấu trúc - kiểu mảng, ích lợi của kiểu dữ liệu đó, chúng ta sẽ cùng nhau nghiên cứu cách khai báo và sử dụng các phần tử của mảng.
3. Nội dung bài giảng:

TG
NỘI DUNG
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS


(T20)
I. Khái niệm:
Mảng (Array) là một kiểu dữ liệu có cấu trúc bao gồm một số cố định các thành phần có cùng kiểu, có cùng một tên chung. Các thành phần của mảng được truy xuất thông qua các chỉ số.
Các giá trị của mảng có cùng kiểu dữ liệu
II. Bài toán đặt vấn đề: Nhập vào nhiệt độ (trung bình) mỗi ngày trong tuần. Tính và đưa ra nhiệt độ trung bình của tuần và số ngày có nhiệt độ trung bình cao hơn nhiệt độ trung bình trong tuần?
(Chương trình mẫu cuối bài)
GV: Công dụng của mảng là dùng để lưu trữ một dãy số liệu có cùng một tính chất nào đó.
Ví dụ: các điểm kiểm tra một môn học nào đó của một học sinh, các giá trị của một dãy số được nhập từ bàn phím.

GV: Nêu bài toán đặt vấn đề

GV: Đặt câu hỏi
- Hãy xác định Input và Output và viết chương trình giải bài toán trên


GV: Tiếp tục đặt câu hỏi
- Quan sát chương trình và hãy cho biết nếu muốn tính nhiệt độ tb của 1 tháng hoặc 1 năm thì sẽ gặp phải những khó khăn gì?
Vậy để khắc phục khó khăn đó, ta sử dụng kiểu dữ liệu mảng 1 chiều.
HS: Chú ý lắng nghe, phân tích bài toán.
HS trả lời:
- Input: nhiệt độ của 7 ngày trong tuần (t1, t2, t3, t4, t5, t6, t7)
- Output: Nhiệt độ TB (Tb) và số ngày có nhiệt độ TB cao hơn nhiệt độ TB trong tuần (dem).
- Suy nghĩ trả lời, tham gia xây dựng bài.
Khai báo quá lớn (t1, t2, … t30 hoặc tới t365) và chương trình quá dài (365 lênh IF)


III. Kiểu mảng một chiều:
1. Khái niệm:
Mảng 1 chiều là một dãy hữu hạn các phần tử có cùng kiểu.
Ta có mảng 1 chiều như sau:
A
17
20
18
25
19
12
19

I =
1
2
3
4
5
6
7


Trong đó ta cần quan tâm:
- Tên mảng: A
- Số phần tử của mảng: 7
- Kiểu dữ liệu của các phần tử trong mảng: Kiểu nguyên
- Khi cần tham chiếu đến phần tử thứ i ta viết: A[i]
VD: ta viết A[6] để tham chiếu đến phần tử thứ 5 trong dãy A
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lâm Mỹ An
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)