Bài 11. Chính sách dân số và giải quyết việc làm
Chia sẻ bởi Huỳnh Trí Thịnh |
Ngày 11/05/2019 |
141
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Chính sách dân số và giải quyết việc làm thuộc Giáo dục công dân 11
Nội dung tài liệu:
1. Chính sách dân số
Tình hình dân số nước ta
Quy mô dân số (Năm 2007, dân số Việt Nam đã đạt mức 85,2 triệu người, với mức này, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới. )
Tốc độ tăng dân số (tăng 1,3% , tức tăng thêm 1 triệu người mỗi năm)
Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1,000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ tử: 6,14 tử/1,000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ giới:
khi sinh: 1,08 nam/nữ
dưới 15 tuổi: 1,06 nam/nữ
15-64 tuổi: 0,97 nam/nữ
trên 65 tuổi: 0,71 nam/nữ
tổng dân số: 0,98 nam/nữ (2004 ước tính)
Mật độ dân số (số người/km2): 331,114
Khu vực thành thị (2006): 27,1%
Khu vực nông thôn (2006): 72,9%
Nhận xét:
Dân số tăng nhanh
Chất lượng cuộc sống
Cản trở tốc độ
phát triển kinh tế
Vấn đề việc làm
Tài nguyên môi trường
Năng suất lao động
Tệ nạn xã hội
Giao thông
Đói nghèo, dịch bệnh
Ô nhiễm môi trường
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số
Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lý
Nâng cao sự hiểu biết của người dân
Nhà nước đầu tư
đúng mức
Mục tiêu: Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng đời sống.
Phổ biến và áp dụng rộng rãi KHHGĐ
2. Chính sách giải quyết việc làm
a. Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay
Daân soá trong ñoä tuoåi lao ñoäng:
Naêm 2000: chieám khoûang 55%
Naêm 2005: chieám khoûang 59,1%
Naêm 2010: döï kieán khoûang 60,7%
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng Ngày càng cần có nhiều việc làm.
Việc làm:
Có trên 42 triệu người có việc làm/85 triệu người
Độ tuổi 15 trở lên:
Ơ thành thị: 94,6% có việc làm; 5,4% thất nghiệp
Ơ nông thôn: 98,9% có việc làm; 1,1% thất nghiệp
Chính phủ đã ban hành những chính sách nhằm mở rộng sản xuất, dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề , thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội, tạo nhiều việc làm. Tuy nhiên thiếu việc làm ở nước ta vẫn là vấn đề rất bức xúc ở cả nông thôn và thành thị.
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề, phát triển các nghề truyền thống
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
Các ngành nghề truyền thống
Cho vay vốn, cấp vốn làm ăn
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm
Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số
Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao
động
Động viên người thân trong gia đình và những người khác chấp
hành, đồng thời đấu tranh chống những hành vi phạm chính sách
dân số và giải quyết việc làm
Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng
nghề nghiệp đúng đắn, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập, góp
phần thúc đẩy sự phát triểnchung của đất nước.
Bạn nghĩ gì về trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm?
Tình hình dân số nước ta
Quy mô dân số (Năm 2007, dân số Việt Nam đã đạt mức 85,2 triệu người, với mức này, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới. )
Tốc độ tăng dân số (tăng 1,3% , tức tăng thêm 1 triệu người mỗi năm)
Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1,000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ tử: 6,14 tử/1,000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ giới:
khi sinh: 1,08 nam/nữ
dưới 15 tuổi: 1,06 nam/nữ
15-64 tuổi: 0,97 nam/nữ
trên 65 tuổi: 0,71 nam/nữ
tổng dân số: 0,98 nam/nữ (2004 ước tính)
Mật độ dân số (số người/km2): 331,114
Khu vực thành thị (2006): 27,1%
Khu vực nông thôn (2006): 72,9%
Nhận xét:
Dân số tăng nhanh
Chất lượng cuộc sống
Cản trở tốc độ
phát triển kinh tế
Vấn đề việc làm
Tài nguyên môi trường
Năng suất lao động
Tệ nạn xã hội
Giao thông
Đói nghèo, dịch bệnh
Ô nhiễm môi trường
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số
Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lý
Nâng cao sự hiểu biết của người dân
Nhà nước đầu tư
đúng mức
Mục tiêu: Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng đời sống.
Phổ biến và áp dụng rộng rãi KHHGĐ
2. Chính sách giải quyết việc làm
a. Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay
Daân soá trong ñoä tuoåi lao ñoäng:
Naêm 2000: chieám khoûang 55%
Naêm 2005: chieám khoûang 59,1%
Naêm 2010: döï kieán khoûang 60,7%
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng Ngày càng cần có nhiều việc làm.
Việc làm:
Có trên 42 triệu người có việc làm/85 triệu người
Độ tuổi 15 trở lên:
Ơ thành thị: 94,6% có việc làm; 5,4% thất nghiệp
Ơ nông thôn: 98,9% có việc làm; 1,1% thất nghiệp
Chính phủ đã ban hành những chính sách nhằm mở rộng sản xuất, dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề , thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội, tạo nhiều việc làm. Tuy nhiên thiếu việc làm ở nước ta vẫn là vấn đề rất bức xúc ở cả nông thôn và thành thị.
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề, phát triển các nghề truyền thống
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
Các ngành nghề truyền thống
Cho vay vốn, cấp vốn làm ăn
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm
Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số
Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao
động
Động viên người thân trong gia đình và những người khác chấp
hành, đồng thời đấu tranh chống những hành vi phạm chính sách
dân số và giải quyết việc làm
Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng
nghề nghiệp đúng đắn, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập, góp
phần thúc đẩy sự phát triểnchung của đất nước.
Bạn nghĩ gì về trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Trí Thịnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)