Bài 11. Chính sách dân số và giải quyết việc làm
Chia sẻ bởi Nguyễn Hương Giagn |
Ngày 11/05/2019 |
161
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Chính sách dân số và giải quyết việc làm thuộc Giáo dục công dân 11
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Kiến Thụy
Tổ 1
Bài 11:
Chính sách dân số
và giải quyết việc làm
Lớp 11B4
GT2 Team_
1. Chính sách dân số.
a. Tình hình dân số nước ta.
Đặc điểm:
- Là nước đông dân thứ 2 khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới.
- Tính đến cuối năm 2005 đất nước ta có khoảng 83,12 triệu người,
vượt khoảng 700 nghìn người so với mục tiêu chiến lược dân số 2001-
2010.
- Mật độ dân số lên tới 254 người/km2.
Mật độ dân số thế giới: 44 người/ km2
- Thành phố HCM: 3546 người/ km2
- Thái Bình: 1194 người/ km2
- Tỉnh Kom Tum: 32 người/ km2
Nguyên nhân:
- Trình độ nhận thức của người dân chưa cao, chưa quan tâm đến vấn đề dân số
- Tàn dư của chế độ cũ, các hủ tục.
- Sự đầu tư cho công tác dân số chưa thích đáng.
- Pháp luật chưa nghiêm ngặt.
Hậu quả
- Sức ép đối với: + Y tế
+ Giáo dục
+ Việc làm
- Tệ nạn xã hội.
- Làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Diện tích đất sản xuất bị thu hẹp.
Ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số.
- Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lý, tổ chức tốt bộ máy làm công tác dân số từ TW đến cơ sở, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với công tác dân số.
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục với nội dung thích hợp, hình thức đa dạng nhằm phổ biến rộng rãi các chủ trương, biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
- Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
- Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước; thực hiện xã hội hoá công tác dân số, tạo điều kiện thuận lợi để mọi gia đình, cá nhân tự nguyện, chủ động tham gia công tác dân số.
2. Chính sách giải quyết việc làm
a. Tình hình việc làm nước ta hiện nay.
- Trong quá trình tham gia sản xuất người lao động và công ty xí nghiệp quan tâm đến vấn đề sau:
Nhận xét: Dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng.
Nhu cầu việc làm ngày càng lớn.
Việc làm:
- Có trên 42 triệu người /85 triệu người có việc làm.
- Độ tuổi từ 15 trở lên:
+ Ở thành thị: 94,6% có việc làm; 5.4% thất nghiệp.
+ Ở nông thôn: 98,9% có việc làm; 1.1% thất nghiệp.
Từ đó có thể thấy tình trạng thiếu việc làm diễn ra ở nông thôn lẫn thành thị. Nó gắn liền với thất nghiệp. Thực tế sinh viên ra trường thì 37% có việc làm
Chất lượng nguồn nhân lực
Trình độ học vấn (năm 2005):
Công nhân chưa tốt nghiệp cấp 1: 3.3%
Công nhân chưa tốt nghiệp cấp 2: 14.7%
Công nhân chưa tốt nghiệp cấp 3: 82.44%
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Số công nhân chưa qua đào tạo: 75.1%
b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
Mục tiêu:
Tập chung sức việc làm ở cả thành thị và nông thôn
Phát triển nguồn nhân lực
Mở rộng thị trường lao động
Giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề
Năm 2010 Đảng và nhà nước ta phấn đấu:
+Nâng cao tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề lên 40%.
+Giảm tỉ lệ thất nghiệp còn 5% ở thành thị.
Một số ví dụ biện pháp hỗ trợ của nhà nước
Ở nông thôn:
Vay vốn chương trình khuyến nông, chương trình 135, chương trình trồng 5 triệu ha rừng.
Chương trình 135 góp phần
đưa nước sạch về vùng cao,
cải thiện đời sông nhân dân.
Ở thành thị : Xây dựng hệ thống pháp luật thuận lợi, cơ sở hạ tầng vững mạnh cho đầu tư (đặc biệt là đầu tư nước ngoài)
Thực hiện tôn vinh trao thưởng cho những người thành đạt
Khôi phục những ngành nghề truyền thống mang lại giá trị kinh tế cao như:
Nghề gốm, chạm khắc, đúc đồng…
Kết luận:
Chính sách giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản, là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế. Nhưng muốn thực hiện hiệu quả nó phải liên kết chặt chẽ với chính sách dân số.
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm.
Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số.
Chấp hành giải quyết việc làm và pháp luật về lao động.
Động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng chấp hành, đồng thời đấu tranh chống những hành vi vi phạm chính sách dân số và giải quyết việc làm.
Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn để tích cực, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước.
Tổ 1
Bài 11:
Chính sách dân số
và giải quyết việc làm
Lớp 11B4
GT2 Team_
1. Chính sách dân số.
a. Tình hình dân số nước ta.
Đặc điểm:
- Là nước đông dân thứ 2 khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới.
- Tính đến cuối năm 2005 đất nước ta có khoảng 83,12 triệu người,
vượt khoảng 700 nghìn người so với mục tiêu chiến lược dân số 2001-
2010.
- Mật độ dân số lên tới 254 người/km2.
Mật độ dân số thế giới: 44 người/ km2
- Thành phố HCM: 3546 người/ km2
- Thái Bình: 1194 người/ km2
- Tỉnh Kom Tum: 32 người/ km2
Nguyên nhân:
- Trình độ nhận thức của người dân chưa cao, chưa quan tâm đến vấn đề dân số
- Tàn dư của chế độ cũ, các hủ tục.
- Sự đầu tư cho công tác dân số chưa thích đáng.
- Pháp luật chưa nghiêm ngặt.
Hậu quả
- Sức ép đối với: + Y tế
+ Giáo dục
+ Việc làm
- Tệ nạn xã hội.
- Làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Diện tích đất sản xuất bị thu hẹp.
Ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số.
- Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lý, tổ chức tốt bộ máy làm công tác dân số từ TW đến cơ sở, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với công tác dân số.
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục với nội dung thích hợp, hình thức đa dạng nhằm phổ biến rộng rãi các chủ trương, biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
- Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
- Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước; thực hiện xã hội hoá công tác dân số, tạo điều kiện thuận lợi để mọi gia đình, cá nhân tự nguyện, chủ động tham gia công tác dân số.
2. Chính sách giải quyết việc làm
a. Tình hình việc làm nước ta hiện nay.
- Trong quá trình tham gia sản xuất người lao động và công ty xí nghiệp quan tâm đến vấn đề sau:
Nhận xét: Dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng.
Nhu cầu việc làm ngày càng lớn.
Việc làm:
- Có trên 42 triệu người /85 triệu người có việc làm.
- Độ tuổi từ 15 trở lên:
+ Ở thành thị: 94,6% có việc làm; 5.4% thất nghiệp.
+ Ở nông thôn: 98,9% có việc làm; 1.1% thất nghiệp.
Từ đó có thể thấy tình trạng thiếu việc làm diễn ra ở nông thôn lẫn thành thị. Nó gắn liền với thất nghiệp. Thực tế sinh viên ra trường thì 37% có việc làm
Chất lượng nguồn nhân lực
Trình độ học vấn (năm 2005):
Công nhân chưa tốt nghiệp cấp 1: 3.3%
Công nhân chưa tốt nghiệp cấp 2: 14.7%
Công nhân chưa tốt nghiệp cấp 3: 82.44%
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Số công nhân chưa qua đào tạo: 75.1%
b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
Mục tiêu:
Tập chung sức việc làm ở cả thành thị và nông thôn
Phát triển nguồn nhân lực
Mở rộng thị trường lao động
Giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề
Năm 2010 Đảng và nhà nước ta phấn đấu:
+Nâng cao tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề lên 40%.
+Giảm tỉ lệ thất nghiệp còn 5% ở thành thị.
Một số ví dụ biện pháp hỗ trợ của nhà nước
Ở nông thôn:
Vay vốn chương trình khuyến nông, chương trình 135, chương trình trồng 5 triệu ha rừng.
Chương trình 135 góp phần
đưa nước sạch về vùng cao,
cải thiện đời sông nhân dân.
Ở thành thị : Xây dựng hệ thống pháp luật thuận lợi, cơ sở hạ tầng vững mạnh cho đầu tư (đặc biệt là đầu tư nước ngoài)
Thực hiện tôn vinh trao thưởng cho những người thành đạt
Khôi phục những ngành nghề truyền thống mang lại giá trị kinh tế cao như:
Nghề gốm, chạm khắc, đúc đồng…
Kết luận:
Chính sách giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản, là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế. Nhưng muốn thực hiện hiệu quả nó phải liên kết chặt chẽ với chính sách dân số.
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm.
Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số.
Chấp hành giải quyết việc làm và pháp luật về lao động.
Động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng chấp hành, đồng thời đấu tranh chống những hành vi vi phạm chính sách dân số và giải quyết việc làm.
Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn để tích cực, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hương Giagn
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)