Bài 11. Chính sách dân số và giải quyết việc làm
Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Luy |
Ngày 11/05/2019 |
169
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Chính sách dân số và giải quyết việc làm thuộc Giáo dục công dân 11
Nội dung tài liệu:
`
các em học sinh 11a1-trường thpt Mê Linh
`
Cho các chất sau
Câu 1 Thế nào là dân chủ ?
Nêu định nghĩa hai hình thức dân chủ ?
Trả lời
Dân chủ là quyền lực thuộc của nhân dân thuộc về nhân dân.
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ thông qua những quy chế,thiết chế đêr nhân dân thảo luận ,biểu quyết tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng ,của nhà nước.
Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ thông qua quy chế ,thiết chế để nhân dân bâu ra những ngươì đại diện thay mặt mình quy định các công việc chung của cộng đồng, của Nhà nước.
Thực hiện tốt nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Chấp hành tốt nội quy ,quy chế học tập và sinh hoạt của nhà trường
Thực hiện tốt quyền làm chủ của người khác
Đấu tranh ,phê phán với những hiện tượng tiêu cực ,tự do vô kỉ luật,vi phạm quyền dân chủ của người khác.
Câu 2 Là học sinh ,em phải làm gì để góp phần thực hiện nếp sống dân chủ?
Trả lời
I- CHíNH SáCH DÂN Số.
.
Em hãy sử dụng các tư liệu thống kê dân số đã sưu tầm và thống kê sau đây để nhận xét về tình hình dân số hiện nay ở nước ta?
1-Tình hình dân số nước ta.
-Quy mô dân số lớn
-Phân bố dân số không hợp lí.
I
-Tốc độ tăng dân số cao
-Mật độ dân số cao.
-Chất lượng dân số thấp
I I
a-mục tiêu
2- Mục tiêu và phương hướng cơ bản thực hiện chính sách dân số
Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số ,sớm ổn định quy mô dân số ,giải quyết đồng bộ ,từng bước và có trọng điểm chất lượng dân số,,cơ cấu dân số,và phân bố dân cư
Theo em với tình hình dân số như trên chính sách dân số cần hướng đến mục tiêu là gì?
b-phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số.
Em hãy nêu phương hướng cơ bản để thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên?
Tăng cường lãnh đạo và quản lí công tác dân số.
Làm tốt công tác thông tin ,tuyên truyền giáo dục kế hoạch hoá gia đình.
Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình ,bình đẳng giới ,sức khoẻ sinh sản.
Nhà nước đầu tư đúng mức ,thực hiện xã hội hoá công tác dân số
Theo em việc tăng nhanh dân số ảnh hưởng tới những vấn đề nào ?
Ii-chính sách giảI quyết việc làm.
1-Tình hình việc làm hiện nay ở nước ta.
Dựa vào số liệu sưu tầm và số liệu sau đây . Hãy phản ánh việc làm hiện nay ở nước ta như thế nào ?
-Tình hình thiếu việc làm ở nước ta
vẫn là vấn đề bức xúc ở cả nông
thôn và thành thị.
2 -Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm.
a- mục tiêu.
Nêu mục tiêu giải quyết chính sách việc làm ?
Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề, phát triển các nghề truyền thống
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
b. phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
III- Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm
Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số
Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao
động
Động viên người thân trong gia đình và những người khác chấp
hành, đồng thời đấu tranh chống những hành vi phạm chính sách
dân số và giải quyết việc làm
Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng
nghề nghiệp đúng đắn, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập, góp
phần thúc đẩy sự phát triểnchung của đất nước.
Em suy nghĩ nh thÕ nµo về trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm?
Câu 1 Lựa chọn vế thứ 2 để ghép đúng vào vế thứ nhất.
Vế thứ nhất
1-Ngày dân số Việt Nam
2-Ngày dân số thế giới.
3-Ngày gia đình Việt Nam
4-Ngày doanh nhân Việt Nam
5-Ngàyquốc tế lao động
CủNG Cố BàI
Vế thứ 2
A-13/10
B-26/12
C-11/7
D-1/5
E-26/8
Đáp án
1-B
2-C
3-E
4-A
5-D
Câu 2 Trong các biện pháp thực hiện chính sách dân số dưới đây biện pháp nào tác động trực tiếptới nhận thức của người dân?
A. Nhà nước tăng cường đầu tư kinh phí .
B.Tranh thủ sự giúp đỡ của LHQ
C.Tuyên truyền,giáo dục về chính sách dân số.
D. Xã hội hoá công tác dân số.
C
D
Câu 3 Dân số tăng quá
nhanh là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình
trạng
A.Thừa lao động, khó giải
quyết việc làm
B. Các tệ nạn xã hội tăng
C.Mứcsống thấp bệnh tật nhiều
D.Tất cả các phương án trên
Câu 4 Em hãy nêu một số nhận thức không đúng về vấn đề dân số và việc làm hiện nay.
Mạnh dạn trình bày
ý kiến của mình
đi chứ!
300.000 người có thể thất nghiệp, giảm việc trong năm 2009
- Có bao nhiêu lao động nằm trong diện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu chẳng may thất nghiệp?
- Hiện chưa thể thống kê. Số lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ít hơn so với số đóng bảo hiểm xã hội. Theo nghị định 127, lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn, hoặc xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng và chủ sử dụng phải từ 10 lao động trở lên.
- Ông nghĩ sao trước ý kiến cho rằng việc áp dụng bảo hiểm thất nghiệp trong thời điểm 1/2009 là không hợp lý bởi năm 2009, doanh nghiệp phải tăng nhiều chi phí cho lao động (tăng lương tối thiểu vùng) trong khi đang gặp rất nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế toàn cầu?
- Tôi khẳng định nghị định 127 ban hành không vội vàng. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp đã được thể hiện rõ trong Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ 1/1/2007. Nghị định này không mở thêm vấn đề gì, chỉ quy định chi tiết những chính sách đã có trong luật. Mặt khác, dự thảo nghị định về bảo hiểm thất nghiệp đã được lấy ý kiến của doanh nghiệp và lao động. Doanh nghiệp đã có hơn một năm để chuẩn bị.
300.000 người có thể thất nghiệp, giảm việc trong năm 2009
- Có bao nhiêu lao động nằm trong diện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu chẳng may thất nghiệp?
- Hiện chưa thể thống kê. Số lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ít hơn so với số đóng bảo hiểm xã hội. Theo nghị định 127, lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn, hoặc xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng và chủ sử dụng phải từ 10 lao động trở lên.
- Ông nghĩ sao trước ý kiến cho rằng việc áp dụng bảo hiểm thất nghiệp trong thời điểm 1/2009 là không hợp lý bởi năm 2009, doanh nghiệp phải tăng nhiều chi phí cho lao động (tăng lương tối thiểu vùng) trong khi đang gặp rất nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế toàn cầu?
- Tôi khẳng định nghị định 127 ban hành không vội vàng. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp đã được thể hiện rõ trong Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ 1/1/2007. Nghị định này không mở thêm vấn đề gì, chỉ quy định chi tiết những chính sách đã có trong luật. Mặt khác, dự thảo nghị định về bảo hiểm thất nghiệp đã được lấy ý kiến của doanh nghiệp và lao động. Doanh nghiệp đã có hơn một năm để chuẩn bị.
300.000 người có thể thất nghiệp, giảm việc trong năm 2009
Ông Nguyễn Đại Đồng: "Năm 2009 lao động chưa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp"..
ông Nguyễn Đại Đồng, Cục trưởng Việc làm, Bộ Lao động cho biết, với việc sụt giảm GDP trong năm 2009, khoảng 0,65% lao động (300.000 người) có thể thất nghiệp, giảm việc. Trong khi đó, đầu năm 2010 lao động mới được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Ông đánh giá thế nào về tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu tới tình hình thất nghiệp tại Việt Nam?
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các địa phương kiểm tra, báo cáo về tình hình thất nghiệp do suy thoái kinh tế toàn cầu. Phải đến quý I/2009 chúng tôi mới có con số xác thực về số lao động thất nghiệp.
Nhưng chắc chắn kinh tế suy thoái sẽ tác động đến tình hình thất nghiệp. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), nếu GDP tăng 1% thì sẽ có 0,33-0,34% lao động có việc làm. GDP của Việt Nam giảm từ 8,5% năm 2007 xuống còn khoảng 6,5% của năm 2009 thì sẽ có khoảng 0,65% lao động bị mất việc làm (cả nước có khoảng 45 triệu lao động ).
Tuy nhiên, thất nghiệp chủ yếu tác động đến khu vực chính thức, tức là khoảng 9 triệu lao động làm việc tại các doanh nghiệp. Còn trên 35 triệu lao động làm việc ở khu vực nông thôn chỉ bị giảm bớt thời gian làm việc, chứ không dẫn đến mất việc làm hoàn toàn. Theo- VnExpress
Nhận xét:
Dân số tăng nhanh
Chất lượng cuộc sống
Cản trở tốc độ
phát triển kinh tế
Vấn đề việc làm
Tài nguyên môi trường
Năng suất lao động
Tệ nạn xã hội
Giao thông
Đói nghèo, dịch bệnh
18
7
Nạn kẹt xe, tắc đường
Ô nhiễm môi trường
Thiếu việc làm và thất nghiệp
Phát triển các nghề truyền thống
Chất lượng dân số Việt Nam ở mức thấp !
Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới, nhưng chỉ số phát triển con người và các chỉ tiêu về chất lượng dân số chỉ xếp thứ 108/177 nước.
Đó là một trong những nội dung báo cáo về tình hình dân số hiện nay ở nước ta do Bộ Y tế mới gửi lên Thủ tướng Chính phủ.
Theo báo cáo này, ngoài vấn đề dân số đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng, tình trạng mất cân bằng giới tính xuất hiện thì chất lượng dân số nước ta vẫn còn trong tình trạng rất thấp. Đây là yếu tố cản trở sự phát triển và đặt nước ta trước nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Báo cáo nêu rõ, chỉ số phát triển con người ở nước ta tuy từng bước cải thiện, nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực và thấp xa so với các nước công nghiệp.
Mặc dù tuổi thọ bình quân của nước ta đạt khá cao là 71,3 tuổi nhưng theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới thì tuổi thọ khỏe mạnh lại rất thấp, chỉ đạt 58,2 tuổi và xếp thứ 116/174
nước.
Bên cạnh đó chỉ tiêu phản ánh về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em còn ở mức thấp: Năm 2005 tỷ suất tử vong mẹ còn ở mức cao tới 80/100.000 trẻ sinh ra sống, cao gấp 2 lần so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia; gấp 4 lần so với Hàn Quốc. Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi của cả nước là 17,8‰; Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi còn 20,2%; Người tàn tật chiếm gần 6,3% dân số, có tới 1,5% dân số bị thiểu năng thể lực và trí tuệ…Tình hình cải thiện các chỉ tiêu này vẫn đang tiếp tục nhưng đến nay vẫn đạt ở mức chậm.
Về cơ cấu dân số, báo cáo này cho biết: Tỷ số giới tính khi sinh ở nước ta có xu hướng mất cân bằng và đáng cảnh báo nếu như chúng ta không có biện pháp quyết liệt để điều chỉnh. Hiện có 16 tỉnh, thành phố có tỷ số giới tính cao từ 115 nữ - 128 nam. Tỷ số giới tính này tương đương với Trung Quốc cách đây 20 năm, và hiện nay nước bạn đang “thiếu” khoảng 20 triệu phụ nữ. Theo P. Thanh- B¸o d©n trÝ
Dân số trung bình năm 2008 phân theo giới tính,
phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng -nguồn tổng cục thống kª
`
các em học sinh 11a1-trường thpt Mê Linh
`
Cho các chất sau
Câu 1 Thế nào là dân chủ ?
Nêu định nghĩa hai hình thức dân chủ ?
Trả lời
Dân chủ là quyền lực thuộc của nhân dân thuộc về nhân dân.
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ thông qua những quy chế,thiết chế đêr nhân dân thảo luận ,biểu quyết tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng ,của nhà nước.
Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ thông qua quy chế ,thiết chế để nhân dân bâu ra những ngươì đại diện thay mặt mình quy định các công việc chung của cộng đồng, của Nhà nước.
Thực hiện tốt nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Chấp hành tốt nội quy ,quy chế học tập và sinh hoạt của nhà trường
Thực hiện tốt quyền làm chủ của người khác
Đấu tranh ,phê phán với những hiện tượng tiêu cực ,tự do vô kỉ luật,vi phạm quyền dân chủ của người khác.
Câu 2 Là học sinh ,em phải làm gì để góp phần thực hiện nếp sống dân chủ?
Trả lời
I- CHíNH SáCH DÂN Số.
.
Em hãy sử dụng các tư liệu thống kê dân số đã sưu tầm và thống kê sau đây để nhận xét về tình hình dân số hiện nay ở nước ta?
1-Tình hình dân số nước ta.
-Quy mô dân số lớn
-Phân bố dân số không hợp lí.
I
-Tốc độ tăng dân số cao
-Mật độ dân số cao.
-Chất lượng dân số thấp
I I
a-mục tiêu
2- Mục tiêu và phương hướng cơ bản thực hiện chính sách dân số
Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số ,sớm ổn định quy mô dân số ,giải quyết đồng bộ ,từng bước và có trọng điểm chất lượng dân số,,cơ cấu dân số,và phân bố dân cư
Theo em với tình hình dân số như trên chính sách dân số cần hướng đến mục tiêu là gì?
b-phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số.
Em hãy nêu phương hướng cơ bản để thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên?
Tăng cường lãnh đạo và quản lí công tác dân số.
Làm tốt công tác thông tin ,tuyên truyền giáo dục kế hoạch hoá gia đình.
Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình ,bình đẳng giới ,sức khoẻ sinh sản.
Nhà nước đầu tư đúng mức ,thực hiện xã hội hoá công tác dân số
Theo em việc tăng nhanh dân số ảnh hưởng tới những vấn đề nào ?
Ii-chính sách giảI quyết việc làm.
1-Tình hình việc làm hiện nay ở nước ta.
Dựa vào số liệu sưu tầm và số liệu sau đây . Hãy phản ánh việc làm hiện nay ở nước ta như thế nào ?
-Tình hình thiếu việc làm ở nước ta
vẫn là vấn đề bức xúc ở cả nông
thôn và thành thị.
2 -Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm.
a- mục tiêu.
Nêu mục tiêu giải quyết chính sách việc làm ?
Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề, phát triển các nghề truyền thống
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
b. phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
III- Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm
Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số
Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao
động
Động viên người thân trong gia đình và những người khác chấp
hành, đồng thời đấu tranh chống những hành vi phạm chính sách
dân số và giải quyết việc làm
Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng
nghề nghiệp đúng đắn, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập, góp
phần thúc đẩy sự phát triểnchung của đất nước.
Em suy nghĩ nh thÕ nµo về trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm?
Câu 1 Lựa chọn vế thứ 2 để ghép đúng vào vế thứ nhất.
Vế thứ nhất
1-Ngày dân số Việt Nam
2-Ngày dân số thế giới.
3-Ngày gia đình Việt Nam
4-Ngày doanh nhân Việt Nam
5-Ngàyquốc tế lao động
CủNG Cố BàI
Vế thứ 2
A-13/10
B-26/12
C-11/7
D-1/5
E-26/8
Đáp án
1-B
2-C
3-E
4-A
5-D
Câu 2 Trong các biện pháp thực hiện chính sách dân số dưới đây biện pháp nào tác động trực tiếptới nhận thức của người dân?
A. Nhà nước tăng cường đầu tư kinh phí .
B.Tranh thủ sự giúp đỡ của LHQ
C.Tuyên truyền,giáo dục về chính sách dân số.
D. Xã hội hoá công tác dân số.
C
D
Câu 3 Dân số tăng quá
nhanh là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình
trạng
A.Thừa lao động, khó giải
quyết việc làm
B. Các tệ nạn xã hội tăng
C.Mứcsống thấp bệnh tật nhiều
D.Tất cả các phương án trên
Câu 4 Em hãy nêu một số nhận thức không đúng về vấn đề dân số và việc làm hiện nay.
Mạnh dạn trình bày
ý kiến của mình
đi chứ!
300.000 người có thể thất nghiệp, giảm việc trong năm 2009
- Có bao nhiêu lao động nằm trong diện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu chẳng may thất nghiệp?
- Hiện chưa thể thống kê. Số lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ít hơn so với số đóng bảo hiểm xã hội. Theo nghị định 127, lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn, hoặc xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng và chủ sử dụng phải từ 10 lao động trở lên.
- Ông nghĩ sao trước ý kiến cho rằng việc áp dụng bảo hiểm thất nghiệp trong thời điểm 1/2009 là không hợp lý bởi năm 2009, doanh nghiệp phải tăng nhiều chi phí cho lao động (tăng lương tối thiểu vùng) trong khi đang gặp rất nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế toàn cầu?
- Tôi khẳng định nghị định 127 ban hành không vội vàng. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp đã được thể hiện rõ trong Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ 1/1/2007. Nghị định này không mở thêm vấn đề gì, chỉ quy định chi tiết những chính sách đã có trong luật. Mặt khác, dự thảo nghị định về bảo hiểm thất nghiệp đã được lấy ý kiến của doanh nghiệp và lao động. Doanh nghiệp đã có hơn một năm để chuẩn bị.
300.000 người có thể thất nghiệp, giảm việc trong năm 2009
- Có bao nhiêu lao động nằm trong diện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu chẳng may thất nghiệp?
- Hiện chưa thể thống kê. Số lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ít hơn so với số đóng bảo hiểm xã hội. Theo nghị định 127, lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn, hoặc xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng và chủ sử dụng phải từ 10 lao động trở lên.
- Ông nghĩ sao trước ý kiến cho rằng việc áp dụng bảo hiểm thất nghiệp trong thời điểm 1/2009 là không hợp lý bởi năm 2009, doanh nghiệp phải tăng nhiều chi phí cho lao động (tăng lương tối thiểu vùng) trong khi đang gặp rất nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế toàn cầu?
- Tôi khẳng định nghị định 127 ban hành không vội vàng. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp đã được thể hiện rõ trong Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ 1/1/2007. Nghị định này không mở thêm vấn đề gì, chỉ quy định chi tiết những chính sách đã có trong luật. Mặt khác, dự thảo nghị định về bảo hiểm thất nghiệp đã được lấy ý kiến của doanh nghiệp và lao động. Doanh nghiệp đã có hơn một năm để chuẩn bị.
300.000 người có thể thất nghiệp, giảm việc trong năm 2009
Ông Nguyễn Đại Đồng: "Năm 2009 lao động chưa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp"..
ông Nguyễn Đại Đồng, Cục trưởng Việc làm, Bộ Lao động cho biết, với việc sụt giảm GDP trong năm 2009, khoảng 0,65% lao động (300.000 người) có thể thất nghiệp, giảm việc. Trong khi đó, đầu năm 2010 lao động mới được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Ông đánh giá thế nào về tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu tới tình hình thất nghiệp tại Việt Nam?
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các địa phương kiểm tra, báo cáo về tình hình thất nghiệp do suy thoái kinh tế toàn cầu. Phải đến quý I/2009 chúng tôi mới có con số xác thực về số lao động thất nghiệp.
Nhưng chắc chắn kinh tế suy thoái sẽ tác động đến tình hình thất nghiệp. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), nếu GDP tăng 1% thì sẽ có 0,33-0,34% lao động có việc làm. GDP của Việt Nam giảm từ 8,5% năm 2007 xuống còn khoảng 6,5% của năm 2009 thì sẽ có khoảng 0,65% lao động bị mất việc làm (cả nước có khoảng 45 triệu lao động ).
Tuy nhiên, thất nghiệp chủ yếu tác động đến khu vực chính thức, tức là khoảng 9 triệu lao động làm việc tại các doanh nghiệp. Còn trên 35 triệu lao động làm việc ở khu vực nông thôn chỉ bị giảm bớt thời gian làm việc, chứ không dẫn đến mất việc làm hoàn toàn. Theo- VnExpress
Nhận xét:
Dân số tăng nhanh
Chất lượng cuộc sống
Cản trở tốc độ
phát triển kinh tế
Vấn đề việc làm
Tài nguyên môi trường
Năng suất lao động
Tệ nạn xã hội
Giao thông
Đói nghèo, dịch bệnh
18
7
Nạn kẹt xe, tắc đường
Ô nhiễm môi trường
Thiếu việc làm và thất nghiệp
Phát triển các nghề truyền thống
Chất lượng dân số Việt Nam ở mức thấp !
Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới, nhưng chỉ số phát triển con người và các chỉ tiêu về chất lượng dân số chỉ xếp thứ 108/177 nước.
Đó là một trong những nội dung báo cáo về tình hình dân số hiện nay ở nước ta do Bộ Y tế mới gửi lên Thủ tướng Chính phủ.
Theo báo cáo này, ngoài vấn đề dân số đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng, tình trạng mất cân bằng giới tính xuất hiện thì chất lượng dân số nước ta vẫn còn trong tình trạng rất thấp. Đây là yếu tố cản trở sự phát triển và đặt nước ta trước nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Báo cáo nêu rõ, chỉ số phát triển con người ở nước ta tuy từng bước cải thiện, nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực và thấp xa so với các nước công nghiệp.
Mặc dù tuổi thọ bình quân của nước ta đạt khá cao là 71,3 tuổi nhưng theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới thì tuổi thọ khỏe mạnh lại rất thấp, chỉ đạt 58,2 tuổi và xếp thứ 116/174
nước.
Bên cạnh đó chỉ tiêu phản ánh về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em còn ở mức thấp: Năm 2005 tỷ suất tử vong mẹ còn ở mức cao tới 80/100.000 trẻ sinh ra sống, cao gấp 2 lần so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia; gấp 4 lần so với Hàn Quốc. Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi của cả nước là 17,8‰; Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi còn 20,2%; Người tàn tật chiếm gần 6,3% dân số, có tới 1,5% dân số bị thiểu năng thể lực và trí tuệ…Tình hình cải thiện các chỉ tiêu này vẫn đang tiếp tục nhưng đến nay vẫn đạt ở mức chậm.
Về cơ cấu dân số, báo cáo này cho biết: Tỷ số giới tính khi sinh ở nước ta có xu hướng mất cân bằng và đáng cảnh báo nếu như chúng ta không có biện pháp quyết liệt để điều chỉnh. Hiện có 16 tỉnh, thành phố có tỷ số giới tính cao từ 115 nữ - 128 nam. Tỷ số giới tính này tương đương với Trung Quốc cách đây 20 năm, và hiện nay nước bạn đang “thiếu” khoảng 20 triệu phụ nữ. Theo P. Thanh- B¸o d©n trÝ
Dân số trung bình năm 2008 phân theo giới tính,
phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng -nguồn tổng cục thống kª
`
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Luy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)