Bài 11 Các Thao Tác Với Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ
Chia sẻ bởi Phạm Quốc Tuấn |
Ngày 26/04/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: Bài 11 Các Thao Tác Với Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
§11 các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ
Tiết 40, 41,42
Tuần 23-24-25
I. Mục đích yêu cầu:
- Biết được các chức năng mà hệ QTCSDL quan hệ phải có và vai trò, ý nghĩa của các chức năng đó trong quá trinhtạo lập, cập nhật và khai thác hệ hệ QTCSDL quan hệ
- Liên hệ được với các thao tác cụ thể trình bày ở chương II
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: : Giáo án , Sách GK tin 12, Sách GV, máy tính và phần mền Access
Chuẩn bị của học sinh: Sách GK tin 12, Vở ghi bài
III. Tiến trình bài dạy:
ổn định lớp
Kiểm tra bài củ: Nêu khái niệm về CSDL quan hệ, và hệ QTCDL quan hệ ?
Nôi dung bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV:Nhóm chức năng tạo lập CSDL đóng vai trò như các lệnh khai báo cấu trúc và khai báo biến trong các ngôn ngữ lập trình vạn năng. Chương trình bao giờ cũng phải bắt đầu từ khai báo
GV:Với các kiến thức đã học yêu cầu hs xác định các thao tác tạo lập CSDL quan hệ gồm những thao tác nào?
GV: Em hãy nêu các bước chính để tạo CSDL?
HS: Trả lời câu hỏi.
Tạo bảng.
Chọn khóa chính cho bảng.
Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.
Tạo liên kết bảng.
GV: Bước đầu tiên để tạo lập một CSDL quan hệ là tạo ra 1 hay nhiều bảng. Để thực hiện điều đó, cần phải xác định và khai báo cấu trúc bảng.
GV: Trong Word mà các em đã học để tạo một danh sách học sinh em phải thực hiện như thế nào?
HS: Tạo cấu trúc bảng.
Nhập dữ liệu.
GV: Trong Access cũng tương tự như vậy sau khi các em đã tạo xong cấu trúc cho bảng ta phải cập nhật dữ liệu cho bảng.
GV: Trong quá trình cập nhật dữ liệu không tránh khỏi những sai sót do đó Access cũng cung cấp cho chúng ta những chức năng sau để xử lý những tình huống đó:
Ví dụ, có thể xếp danh sách học sinh theo bảng chữ cái của trường tên (H.77) hoặc theo thứ tự giảm dần của ngày sinh.
GV: Chẳng hạn, khi khai thác CSDL thư viện, người thủ thư có thể tạo ra truy vấn để liệt kê dang sách học sinh mượn sách quá hạn. Danh sách này kèm theo các thông tin liên quan như tên sách đã mượn, ngày mượn, ……
GV: Hệ QTCSDL quan hệ hỗ trợ việc khai báo truy vấn qua các cửa sổ với hệ thống bảng chọn thích hợp. Trong đó ta có thể chọn các bảng và các cột thuộc tính liên quan đến dữ liệu cần cho truy vấn.
SQL là một công cụ mạnh trong các hệ QTCSDL quan hệ thông dụng hiện nay. Nó cho phép người dùng thể hiện truy vấn mà không cần biết nhiều về cấu trúc CSDL.
GV: Có một số loại văn bản giấy tờ đòi hỏi phải đảm bảo các quy định rất chặt chẽ khi trình bày, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới kế toán, tài chính, công văn …
Báo cáo có thể là danh sách bản ghi đơn giản, cũng có thể được định dạng phức tạp hơn, chẳng hạn thống kê kết quả thi học kì của học sinh các lớp 12 trong trường.
Ví dụ:
Tạo lập CSDL
Tạo bảng:
Để tạo một bảng ta cần phải khai báo cấu trúc bảng bao gồm các bước:
Đặt tên trường.
Chỉ định kiểu dữ liệu cho trường.
Khai báo kích thước của trường.
Một ví dụ về giao diện để tạo bảng như trong hình 75.
Chọn khóa chính cho bảng bằng cách để hệ QTCSDL tự động chọn hoặc ta xác định khóa thích hợp trong các khóa làm khóa chính.
Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.
Tạo liên kết bảng.
Cập nhật dữ liệu
Phần lớn các hệ QTCSDL cho phép tạo ra biểu mẫu nhập dữ liệu Hình.76 để làm cho công việc nhập dữ liệu trở nên dễ dàng hơn, nhanh hơn và hạn chế bớt khả năng
Tiết 40, 41,42
Tuần 23-24-25
I. Mục đích yêu cầu:
- Biết được các chức năng mà hệ QTCSDL quan hệ phải có và vai trò, ý nghĩa của các chức năng đó trong quá trinhtạo lập, cập nhật và khai thác hệ hệ QTCSDL quan hệ
- Liên hệ được với các thao tác cụ thể trình bày ở chương II
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: : Giáo án , Sách GK tin 12, Sách GV, máy tính và phần mền Access
Chuẩn bị của học sinh: Sách GK tin 12, Vở ghi bài
III. Tiến trình bài dạy:
ổn định lớp
Kiểm tra bài củ: Nêu khái niệm về CSDL quan hệ, và hệ QTCDL quan hệ ?
Nôi dung bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV:Nhóm chức năng tạo lập CSDL đóng vai trò như các lệnh khai báo cấu trúc và khai báo biến trong các ngôn ngữ lập trình vạn năng. Chương trình bao giờ cũng phải bắt đầu từ khai báo
GV:Với các kiến thức đã học yêu cầu hs xác định các thao tác tạo lập CSDL quan hệ gồm những thao tác nào?
GV: Em hãy nêu các bước chính để tạo CSDL?
HS: Trả lời câu hỏi.
Tạo bảng.
Chọn khóa chính cho bảng.
Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.
Tạo liên kết bảng.
GV: Bước đầu tiên để tạo lập một CSDL quan hệ là tạo ra 1 hay nhiều bảng. Để thực hiện điều đó, cần phải xác định và khai báo cấu trúc bảng.
GV: Trong Word mà các em đã học để tạo một danh sách học sinh em phải thực hiện như thế nào?
HS: Tạo cấu trúc bảng.
Nhập dữ liệu.
GV: Trong Access cũng tương tự như vậy sau khi các em đã tạo xong cấu trúc cho bảng ta phải cập nhật dữ liệu cho bảng.
GV: Trong quá trình cập nhật dữ liệu không tránh khỏi những sai sót do đó Access cũng cung cấp cho chúng ta những chức năng sau để xử lý những tình huống đó:
Ví dụ, có thể xếp danh sách học sinh theo bảng chữ cái của trường tên (H.77) hoặc theo thứ tự giảm dần của ngày sinh.
GV: Chẳng hạn, khi khai thác CSDL thư viện, người thủ thư có thể tạo ra truy vấn để liệt kê dang sách học sinh mượn sách quá hạn. Danh sách này kèm theo các thông tin liên quan như tên sách đã mượn, ngày mượn, ……
GV: Hệ QTCSDL quan hệ hỗ trợ việc khai báo truy vấn qua các cửa sổ với hệ thống bảng chọn thích hợp. Trong đó ta có thể chọn các bảng và các cột thuộc tính liên quan đến dữ liệu cần cho truy vấn.
SQL là một công cụ mạnh trong các hệ QTCSDL quan hệ thông dụng hiện nay. Nó cho phép người dùng thể hiện truy vấn mà không cần biết nhiều về cấu trúc CSDL.
GV: Có một số loại văn bản giấy tờ đòi hỏi phải đảm bảo các quy định rất chặt chẽ khi trình bày, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới kế toán, tài chính, công văn …
Báo cáo có thể là danh sách bản ghi đơn giản, cũng có thể được định dạng phức tạp hơn, chẳng hạn thống kê kết quả thi học kì của học sinh các lớp 12 trong trường.
Ví dụ:
Tạo lập CSDL
Tạo bảng:
Để tạo một bảng ta cần phải khai báo cấu trúc bảng bao gồm các bước:
Đặt tên trường.
Chỉ định kiểu dữ liệu cho trường.
Khai báo kích thước của trường.
Một ví dụ về giao diện để tạo bảng như trong hình 75.
Chọn khóa chính cho bảng bằng cách để hệ QTCSDL tự động chọn hoặc ta xác định khóa thích hợp trong các khóa làm khóa chính.
Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.
Tạo liên kết bảng.
Cập nhật dữ liệu
Phần lớn các hệ QTCSDL cho phép tạo ra biểu mẫu nhập dữ liệu Hình.76 để làm cho công việc nhập dữ liệu trở nên dễ dàng hơn, nhanh hơn và hạn chế bớt khả năng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Quốc Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)