Bài 10. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

Chia sẻ bởi Lê Kim Huỳnh | Ngày 10/05/2019 | 127

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thuộc Hóa học 10

Nội dung tài liệu:

Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN
CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
NỘI DUNG
Quan hệ giữa vị trí và cấu tạo.
Quan hệ giữa vị trí và tính chất
So sánh tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.

Quan hệ giữa vị trí và cấu tạo





Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hòan cho ta các thông tin gì về nguyên tố đó?
VD 1: Nguyên tố K(Kali) có số thứ tự là 19, chu kì 4, nhóm IA. Vị trí này giúp ta biết được gì về cấu tạo nguyên tử của nó?
Số thứ tự 19 => Z=19 => 19p; 19e
Chu kì 4 => có 4 lớp electron.
Nhóm IA => có 1e lớp ngoài cùng.
K (Z=19): 1s22s22p63s23p64s1

Biết cấu tạo nguyên tử của một nguyên tố cho ta biết thông tin gì về vị trí của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn?












VD2: Cấu hình electron nguyên tử của một nguyên tố: 1s22s22p63s23p4. Xác định vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn?
- Tổng số e là 16 => số thứ tự của nguyên tố là 16.
- Nguyên tố p => thuộc nhóm A.
- 6e lớp ngoài cùng => thuộc nhóm VIA.
- 3 lớp e => Chu kì 3









Vị trí nguyên tố
STT nguyên tố
STT chu kì
STT nhóm A
Cấu tạo nguyên tử
-Số p; số e.
Số lớp e.
Số e lớp ngoài cùng.

II. Quan hệ giữa vị trí và tính chất
Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể suy ra:
- Nguyên tố có tính kim loại hay phi kim.
Hóa trị cao nhất của nguyên tố với oxi, hóa trị của nguyên tố với hidro.
Công thức oxit cao nhất và hidroxit.
Công thức hợp chất khí với hidro(nếu có)
Oxit hay hidroxit có tính axit hay bazơ.

VD: Biết nguyên tố S ở ô 16 trong BTH.
S ở nhóm VIA, chu kì 3, là phi kim.
Hóa trị cao nhất với oxi là VI, Công thức oxit cao nhất: SO3.
Hóa trị với hidro là II, Công thức hợp chất khí với hidro: H2S.
SO3 có tính axit, H2SO4 là axit mạnh.


III. So sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.
1. Trong chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại yếu dần, tính phi kim mạnh dần.
2. Trong nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại mạnh dần, tính phi kim yếu dần.
VD: So sánh tính chất hóa học của P(z=15), Si(z=11) và S(z=16) với N(z=7), As(z=33)?
Si, P, S thuộc chu kì 3 => tính phi kim mạnh dần: SiN, P, As thuộc nhóm VA => tính phi kim yếu dần: N>P>As.
Vậy P có tính phi kim yếu hơn N và S => tính axit H3PO4 yếu hơn HNO3, H2SO4.





* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Kim Huỳnh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)