Bài 10-tiết 38,39,40,41

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Tâm | Ngày 26/04/2019 | 46

Chia sẻ tài liệu: Bài 10-tiết 38,39,40,41 thuộc Tin học 12

Nội dung tài liệu:


Tuần học thứ: ....
Ngày soạn : .../.../2009.
Ngày dạy: 17/11/2009.
Tiết theo phân phối chương trình: 37,38,39

Chương III
hệ cơ sở dữ liệu quan hệ

BÀI 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

I. MỤC TIÊU:
HS nắm được các thao tác cơ bản sau :
Kiến thức :
Khái niệm mô hình dữ liệu quan hệ và các đặc trưng cơ bản của mô hình này.
Kỹ năng:
Liên hệ với các thao tác cụ thể ở chương II.
II. CHUẨN BỊ, PHƯƠNG TIỆN:
Chuẩn bị của Giáo viên :
Hình 42 trong SGK.
Cơ sở dữ liệu do nhân viên thứ hai thiết kế trong bài thực hành 1.
Chuẩn bị của học sinh :
Đọc trước bài học ở nhà và liên hệ với việc tạo bảng, khóa và tạo liên kết giữa các bảng ở bài thực hành 1, chương 2.
III. PHƯƠNG PHÁP:
- vấn đáp, thuyết trình
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Tổ chức lớp:
Kiểm tra bài cũ:
C. Tiến trình tiết dạy:

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung

GV: Theo em để tiến hành xây dựng và khai thác một hệ CSDL thường được tiến hành qua mấy bước?


GV: Như trong chương I các em đã được học một CSDL bao gồm những yếu tố nào?
GV: Các em đã biết k/n mô hình dữ liệu quan hệ là gì. Vậy chúng ta xét xem mô hình được dùng để làm gì?
GV: Như đã biết ở các chương trước, có thể mô tả dữ liệu lưu trữ trong CSDL bằng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu của một hệ QTCSDL cụ thể. Tuy nhiên, để mô tả các yêu cầu dữ liệu của một tổ chức sao cho dễ hiểu đối với nhiều người sử dụng khác nhau cần có mô tả ở mức cao hơn (trừu tượng hóa) – mô hình dữ liệu.
GV: Theo mức mô tả chi tiết về CSDL, có thể phân chia các mô hình thành 2 loại.
Các mô hình lôgic (còn được gọi là mô hình dữ liệu bậc cao) cho mô tả CSDL ở mức khái niệm và mức khung nhìn.
Các mô hình vật lí (còn được gọi là các mô hình dữ liệu bậc thấp) cho biết dữ liệu được lưu trữ như thế nào.
GV: Mô hình quan hệ được E.F.Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng hai mươi năm trở lại đây các hệ CSDL theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm về CSDL, khái niệm về hệ QTCSDL?
GV: Trong phần này GV nên sử dụng máy chiếu để thể hiện các bảng cũng như các mối quan hệ giữa các bảng trong bài toán quản lý thư viện để từ đó chỉ ra cho HS thấy tại sao chúng ta phải liên kết giữa các bảng và tại sao chúng ta phải tạo các khóa cho các bảng.
Như vậy trong các thuộc tính của một bảng, ta quan tâm đến một tập thuộc tính (có thể chỉ gồm một thuộc tính) vừa đủ để phân biệt được các bộ. Vừa đủ ở đây được hiểu không có một tập con nhỏ hơn trong tập thuộc tính đó có tính chất phân biệt được các bộ trong bảng các bộ trong bảng. Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả ở trên được gọi là khóa của một bảng.














GV: Khi các em gửi thư , các em phải ghi đầy đủ địa chỉ của người gửi và địa chỉ người nhận, như vậy địa chỉ của người gửi và địa chỉ của người nhận chính là các khóa:
Song nếu các em không ghi 1 trong 2 địa chỉ thì điều gì sẽ xảy ra?
GV:Vậy địa chỉ người nhận chính là khóa chính.
GV: Để đảm bảo sự nhất quán về dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những lần cập nhật. Do đó người ta sẽ chọn 1 khóa trong các khóa của bảng làm khóa chính.
GV: Mục đích chính của việc xác định khóa là thiết lập sự liên kết giữa các bảng. Điều đó cũng giải thích tại sao ta cần xác định khóa sao cho nó bao gồm càng ít thuộc tính càng tốt. Thông qua các ví dụ có thể diễn giải cách thiết lập sự liên kết giữa các bảng và qua đó giúp học sinh hiểu được thêm về ý nghĩa và phương pháp xác định khóa.
HS: Trả lời câu hỏi : để xây dựng một hệ cơ sở dử liệu cần tiến hành qua các bước sau : Khảo sát, thiết kế, kiểm thử
HS: Trả lời câu hỏi



HS: Mô hình cơ sở dữ liệu dùng để



Hs: khái quát cách tạo CSDL
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Tâm
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)