Bài 10. Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu (Từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)
Chia sẻ bởi Vừ Thị Khánh Ly |
Ngày 10/05/2019 |
40
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu (Từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV) thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 14 – Bài 10
THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU
Từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV
I SỰ HÌNH THÀNH CÁC VƯƠNG QUỐC PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU
1. Các vương quốc của người Giéc-man
- Thế kỉ III, đế quốc Rô-ma lâm vào tình trạng suy thoái, xã hội rối ren.
- Đến cuối thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc đang trong thời kì chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã tràn vào Rô-ma. Năm 476, chế độ chiếm nô kết thúc.
- Đến cuối thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc tràn vào Rô-ma. Năm 476, chế độ chiếm nô kết thúc.
Thế kỉ V, bị người Giécman xâm chiếm. Năm 476 Chế độ chiếm nô kết thúc.
2. Sự hình thành quan hệ phong kiến
- Những việc làm của người Giéc-man :
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc" mới như Vương quốc Phơ-răng, Vương quốc Đông Gốt, Tây Gốt,...
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công tước, bá tước, nam tước...
+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
Ăng-glô Xắc-xông
Tây Gốt
Đông Gốt
Phơ-răng
Chú thích
Người Hung-Nô ở thảo nguyên châu Á
Sự di cư ồ ạt của người Giéc-man
Khi vào lãnh thổ Rôma, người Giéc-man đã làm gì?
thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc"
Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công tước, bá tước, nam tước...
Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
- Kết quả :
+ Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có.
+ Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
+ Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương quốc Phơ-răng.
Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có.
Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
Clovis
Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương quốc Phơ-răng.
II LÃNH ĐỊA PHONG KIẾN
- Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm... Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn xóm của nông dân...
Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm... Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn xóm của nông dân...
- Đặc điểm của lãnh địa :
+ Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự túc :
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn dệt vải, làm giày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.
Về cơ bản không có sự mua bán, trao đổi với bên ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa, đồ trang sức...).
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập :
Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng... có quyền "miễn trừ" không ai can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa.
Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả xâm phạm, có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ...
Khán đài
Cầu treo
Vọng lâu
Tháp canh
Nhà nguyện
Đường đi tuần
Chòi canh
- Quan hệ trong lãnh địa :
+ Đời sống của lãnh chúa :
Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông nô.
CHIẾM HỮU
GIÉC-MAN
TƯỚNG
QUAN
QUÝ TỘC
LÃNH ĐỊA
LÃNH
CHÚA
QUÁ TRÌNH CHIẾM HỮU RUỘNG ĐẤT CỦA NGƯỜI GIÉC-MAN
- Quan hệ trong lãnh địa :
+ Đời sống của lãnh chúa :
Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng.
Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Thời bình chỉ dạ hội, tiệc tùng.
+ Cuộc sống của nông nô :
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất để cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác (thuế thân, cưới xin...).
Mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc, nhưng phải sống trong túp lều tối tăm bẩn thỉu.
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa.
+ Các cuộc đấu tranh của nông nô :
Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi dậy chống lại lãnh chúa.
Hình thức : đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
Quan sát hình 25 (SGK) và miêu tả một lãnh địa phong kiến.
Lập bảng hệ thống kiến thức về lãnh địa : cấu tạo, quan hệ xã hội.
Quan sát hình 25 (SGK) và miêu tả một lãnh địa phong kiến.
+ Các cuộc đấu tranh của nông nô :
Lý do : bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi dậy chống lại lãnh chúa.
Hình thức : đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
III THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI TÂY ÂU
- Nguyên nhân xuất hiện các thành thị :
+ Sản xuất phát triển và có nhiều biến đổi, xuất hiện tiền đề của kinh tế hàng hoá, sản phẩm xã hội ngày càng nhiều, không bị đóng kín trong lãnh địa.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ, nhiều người bỏ ruộng đất, thoát khỏi lãnh địa.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ, nhiều người bỏ ruộng đất, thoát khỏi lãnh địa.
- Sự ra đời của thành thị :
+ Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba, ngã tư đường, bến sông,...) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
+ Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau này phát triển thành thành thị.
Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba, ngã tư đường, bến sông,...) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau phát triển thành thành thị.
Sự xuất hiện của thành thị trung đại
- Hoạt động của thành thị :
+ Cư dân thành thị chủ yếu là : những thợ thủ công và thương nhân.
+ Phường hội, thương hội : là một tổ chức của những người lao động thủ công cùng làm một nghề, nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự áp bức, sách nhiễu của các lãnh chúa ; phát triển sản xuất và bảo vệ quyền lợi của thợ thủ công. Người ta đặt ra quy chế riêng gọi là Phường quy.
+ Vai trò của thương nhân : thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho người tiêu thụ và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
+ Cư dân thành thị chủ yếu là : những thợ thủ công và thương nhân.
+ Vai trò của thương nhân : thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho người tiêu thụ và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
Con đường buôn bán từ phương Tây sang phương Đông
- Vai trò của thành thị :
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển.
+ Tạo ra không khí dân chủ tự do trong các thành thị, hình thành các trường đại học lớn.
+ Góp phần xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thống nhất quốc gia.
ĐẠI HỌC OXFORD Ở ANH
ĐẠI HỌC SORBONNE Ở PHÁP
THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU
Từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV
I SỰ HÌNH THÀNH CÁC VƯƠNG QUỐC PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU
1. Các vương quốc của người Giéc-man
- Thế kỉ III, đế quốc Rô-ma lâm vào tình trạng suy thoái, xã hội rối ren.
- Đến cuối thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc đang trong thời kì chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã tràn vào Rô-ma. Năm 476, chế độ chiếm nô kết thúc.
- Đến cuối thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc tràn vào Rô-ma. Năm 476, chế độ chiếm nô kết thúc.
Thế kỉ V, bị người Giécman xâm chiếm. Năm 476 Chế độ chiếm nô kết thúc.
2. Sự hình thành quan hệ phong kiến
- Những việc làm của người Giéc-man :
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc" mới như Vương quốc Phơ-răng, Vương quốc Đông Gốt, Tây Gốt,...
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công tước, bá tước, nam tước...
+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
Ăng-glô Xắc-xông
Tây Gốt
Đông Gốt
Phơ-răng
Chú thích
Người Hung-Nô ở thảo nguyên châu Á
Sự di cư ồ ạt của người Giéc-man
Khi vào lãnh thổ Rôma, người Giéc-man đã làm gì?
thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc"
Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công tước, bá tước, nam tước...
Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
- Kết quả :
+ Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có.
+ Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
+ Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương quốc Phơ-răng.
Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có.
Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
Clovis
Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương quốc Phơ-răng.
II LÃNH ĐỊA PHONG KIẾN
- Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm... Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn xóm của nông dân...
Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm... Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn xóm của nông dân...
- Đặc điểm của lãnh địa :
+ Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự túc :
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn dệt vải, làm giày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.
Về cơ bản không có sự mua bán, trao đổi với bên ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa, đồ trang sức...).
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập :
Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng... có quyền "miễn trừ" không ai can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa.
Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả xâm phạm, có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ...
Khán đài
Cầu treo
Vọng lâu
Tháp canh
Nhà nguyện
Đường đi tuần
Chòi canh
- Quan hệ trong lãnh địa :
+ Đời sống của lãnh chúa :
Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông nô.
CHIẾM HỮU
GIÉC-MAN
TƯỚNG
QUAN
QUÝ TỘC
LÃNH ĐỊA
LÃNH
CHÚA
QUÁ TRÌNH CHIẾM HỮU RUỘNG ĐẤT CỦA NGƯỜI GIÉC-MAN
- Quan hệ trong lãnh địa :
+ Đời sống của lãnh chúa :
Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng.
Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Thời bình chỉ dạ hội, tiệc tùng.
+ Cuộc sống của nông nô :
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất để cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác (thuế thân, cưới xin...).
Mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc, nhưng phải sống trong túp lều tối tăm bẩn thỉu.
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa.
+ Các cuộc đấu tranh của nông nô :
Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi dậy chống lại lãnh chúa.
Hình thức : đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
Quan sát hình 25 (SGK) và miêu tả một lãnh địa phong kiến.
Lập bảng hệ thống kiến thức về lãnh địa : cấu tạo, quan hệ xã hội.
Quan sát hình 25 (SGK) và miêu tả một lãnh địa phong kiến.
+ Các cuộc đấu tranh của nông nô :
Lý do : bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi dậy chống lại lãnh chúa.
Hình thức : đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
III THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI TÂY ÂU
- Nguyên nhân xuất hiện các thành thị :
+ Sản xuất phát triển và có nhiều biến đổi, xuất hiện tiền đề của kinh tế hàng hoá, sản phẩm xã hội ngày càng nhiều, không bị đóng kín trong lãnh địa.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ, nhiều người bỏ ruộng đất, thoát khỏi lãnh địa.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ, nhiều người bỏ ruộng đất, thoát khỏi lãnh địa.
- Sự ra đời của thành thị :
+ Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba, ngã tư đường, bến sông,...) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
+ Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau này phát triển thành thành thị.
Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba, ngã tư đường, bến sông,...) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau phát triển thành thành thị.
Sự xuất hiện của thành thị trung đại
- Hoạt động của thành thị :
+ Cư dân thành thị chủ yếu là : những thợ thủ công và thương nhân.
+ Phường hội, thương hội : là một tổ chức của những người lao động thủ công cùng làm một nghề, nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự áp bức, sách nhiễu của các lãnh chúa ; phát triển sản xuất và bảo vệ quyền lợi của thợ thủ công. Người ta đặt ra quy chế riêng gọi là Phường quy.
+ Vai trò của thương nhân : thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho người tiêu thụ và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
+ Cư dân thành thị chủ yếu là : những thợ thủ công và thương nhân.
+ Vai trò của thương nhân : thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho người tiêu thụ và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
Con đường buôn bán từ phương Tây sang phương Đông
- Vai trò của thành thị :
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển.
+ Tạo ra không khí dân chủ tự do trong các thành thị, hình thành các trường đại học lớn.
+ Góp phần xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thống nhất quốc gia.
ĐẠI HỌC OXFORD Ở ANH
ĐẠI HỌC SORBONNE Ở PHÁP
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vừ Thị Khánh Ly
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)