Bài 10. Thầy bói xem voi
Chia sẻ bởi Phạm Ngọc Tú |
Ngày 21/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Thầy bói xem voi thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
.
PHÒNG GD&ĐT THÁI THỤY
Cuộc thi Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning
Văn bản: Thầy bói xem voi
Giỏo viờn th?c hi?n: Nguy?n Th? Thuý
Tru?ng THCS Th?y Liờn
Huy?n Thỏi Th?y, T?nh Thỏi Bỡnh
Nam h?c: 2010 - 2011
Kiểm tra bài cũ
- Tóm tắt truyện « Ếch ngồi đáy giếng »
- Qua câu truyện em rút ra bài học gì?
Tr? l?i
Túm t?t:
M?t con ?ch s?ng trong gi?ng dó lõu ngy. Nú c? nghi mỡnh l chỳa t?, cũn b?u tr?i ch? l chi?c vung. D?n khi mua to, nu?c dõng lờn, ?ch ra kh?i gi?ng. Quen thúi cu, ?ch di l?i nghờnh ngang khụng d? ý gỡ d?n xung quanh nờn b? trõu gi?m b?p.
Bài học:
Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn, vẫn phải cố gắng mở rộng sự hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng, phải biết nhìn xa trông rộng.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- Hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- Hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
? Văn bản này có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung từng đoạn?
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
? Các thầy bói cùng xem voi trong hoàn cảnh nào?
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
? Các thầy bói đều có chung đặc điểm gì ?
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua.
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
VÒI
NGÀ
TAI
CHÂN
ĐUÔI
? Các thầy sờ những bộ phận nào của voi ?
Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa
Sờ vòi
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn
Sờ ngà
Đâu có ! Nó bè bè như cái quạt thóc
Sờ tai
Ai bảo ! Nó sừng sững như cái cột đình
Sờ chân
Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn
Sờ đuôi
-> Một loạt câu phủ định triệt để làm nổi bật sự căng thẳng
+ Tưởng con voi nó như thế nào … hoá ra…
+ Không phải, nó…
+ Đâu có! Nó bè bè …
+ Ai bảo! Nó sừng sững…
+ Các thầy nói không đúng cả…
-> Có tác dụng tô đậm các sai lầm về cách xem voi, phán về voi của các thầy.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
* Thái độ của các thầy:
+ Khẳng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
Trong dân gian có câu:
“ Trăm nghe không bằng một thấy
Trăm thấy không bằng một sờ”
Vậy tại sao năm thầy sờ tận tay mà vẫn không nói đúng về con voi. Chính tỏ sai lầm của các thầy quá trầm trọng.
+ Mỗi người chỉ biết được một bộ phận của con voi mà phán đó là con voi => Phiến diện, dùng bộ phận để nói toàn thể ( trong khi các bộ phận ở đây không thể nói toàn thể được ).
+ Truyện không nhằm noí cái mù thể chất mà muốn nói đến cái mù về nhận thức và cái mù về phương pháp nhận thức của các thầy bói.
=> Truyện chế giễu luôn cả các thầy bói và nghề bói. Tiếng cười phê phán tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng cũng rất sâu sắc.
Kết quả:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khảng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
C©u hái th¶o luËn nhãm
* Năm thầy bói đều đúng:
* Sai lầm của các thầy bói:
Cả năm thầy đều đúng, nhưng chỉ đúng với từng bộ phận của cơ thể con voi.
Những hình ảnh được miêu tả đầy ấn tượng với những so sánh “ sừng sững” như cái cột đình”…là chính xác không có gì phải bàn cãi.
Sờ vào một bộ phận của con voi mà đã tưởng, đã phán đó là toàn bộ con voi.
Hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những nhận xét của cả năm thầy.
-> Cách xem phiến diện.
-> Đó là thái độ chủ quan, sai lầm.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khẳng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
3. Ý nghĩa văn bản:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
a. Nghệ thuật
Lựa chọn , xây dựng nhân vật đặc sắc
Tỡnh hu?ng truy?n gõy cu?i
Xây dựng tình tiết hợp lý
Sử dụng so sánh , từ láy , kiểu câu phủ định
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khẳng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
3. Ý nghĩa văn bản:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
a. Nghệ thuật
b. Nội dung
NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ TRUYỆN
- Phª ph¸n c¸ch nh×n nhËn , ®¸nh gi¸ sù vËt , sù viÖc …chñ quan, phiến diện .
-Khuyªn nhñ con ngêi khi t×m hiÓu sù vËt, sù viÖc ph¶i xem xÐt mét c¸ch toµn diÖn .
- Muèn xem xÐt ®Çy ®ñ ph¶i kh«ng ngõng häc tËp trau dåi nhËn thøc vµ cã ph¬ng ph¸p nhËn thøc ®óng …
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khảng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
3. Ý nghĩa văn bản:
* Ghi nhớ ( SGK – T. 103 )
III/ Luyện tập:
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu
Bài 1-D?c di?m chung v riờng c?a truy?n:
"?ch ng?i dỏy gi?ng" v "Th?y búi xem voi"
*Đặc điểm chung:
*Đặc điểm riêng:
Cả 2 truyện đều nêu ra những bài học về nhận thức( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh.
“Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc nhở con người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.
“ Thầy bói xem voi”: Là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.
-> Những điểm riêng trong hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức.
Cả hai truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Bài 2: Vì sao chẳng thầy nào chịu nghe thầy nào ?
A. Đều bảo thủ và quá tự tin.
B. Đều cho rằng chỉ mình đúng vì đã sờ tận tay.
C. Đều cho rằng những người khác đều sai.
D. Cả ba lí do trên.
Bài 3: Việc các thầy không chịu nhau, dẫn đến xô xát, đánh nhau to¸c đầu nói lên điều gì ?
A. Tính bảo thủ của các thầy.
B. Tính hung hăng, quyết liệt vô lối của các thầy.
C. Tính tự tin mù quáng của các thầy.
D. Từ sai lầm nhỏ nếu không nhận ra dễ dẫn đến sai lầm lớn hơn.
C
D
Hướng dẫn về nhà
Kể tóm tắt truyện
Suu t?m m?t s? cõu chuy?n ng? ngụn.
D?c thờm truy?n" Deo nh?c cho mốo".
Xem bi: Danh t?. D?c k? ph?n vớ d? d? nh?n xột cỏch vi?t danh t? chung v danh t? riờng - L?y vớ d? minh ho?.
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo
các em học sinh
Bài 3: Cách xem voi và lời nhận xét về voi của các thầy bói có những điểm gì giống nhau?
A. Xem voi bằng cách dùng tay thay mắt.
Đ S
B. Không xem nữa khi tay vừa chạm vào một bộ phận của voi.
Đ S
C. Các thầy đánh nhau sau khi đã xem xét kỹ càng và tranh luận gay gắt.
Đ S
D. Tìm hiểu vội vã, phiếm diện.
Đ S
E. Phủ nhận hoàn toàn ý kiến người khác để khẳng định ý kiến của mình là đúng.
Đ S
Đ
Đ
S
Đ
Đ
Và
Các
Em
Học
Sinh
KÍNH
CHÀO
QUÍ
THẦY
CÔ
PHÒNG GD&ĐT THÁI THỤY
Cuộc thi Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning
Văn bản: Thầy bói xem voi
Giỏo viờn th?c hi?n: Nguy?n Th? Thuý
Tru?ng THCS Th?y Liờn
Huy?n Thỏi Th?y, T?nh Thỏi Bỡnh
Nam h?c: 2010 - 2011
Kiểm tra bài cũ
- Tóm tắt truyện « Ếch ngồi đáy giếng »
- Qua câu truyện em rút ra bài học gì?
Tr? l?i
Túm t?t:
M?t con ?ch s?ng trong gi?ng dó lõu ngy. Nú c? nghi mỡnh l chỳa t?, cũn b?u tr?i ch? l chi?c vung. D?n khi mua to, nu?c dõng lờn, ?ch ra kh?i gi?ng. Quen thúi cu, ?ch di l?i nghờnh ngang khụng d? ý gỡ d?n xung quanh nờn b? trõu gi?m b?p.
Bài học:
Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn, vẫn phải cố gắng mở rộng sự hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng, phải biết nhìn xa trông rộng.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- Hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- Hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
? Văn bản này có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung từng đoạn?
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
? Các thầy bói cùng xem voi trong hoàn cảnh nào?
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
? Các thầy bói đều có chung đặc điểm gì ?
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua.
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
VÒI
NGÀ
TAI
CHÂN
ĐUÔI
? Các thầy sờ những bộ phận nào của voi ?
Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa
Sờ vòi
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn
Sờ ngà
Đâu có ! Nó bè bè như cái quạt thóc
Sờ tai
Ai bảo ! Nó sừng sững như cái cột đình
Sờ chân
Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn
Sờ đuôi
-> Một loạt câu phủ định triệt để làm nổi bật sự căng thẳng
+ Tưởng con voi nó như thế nào … hoá ra…
+ Không phải, nó…
+ Đâu có! Nó bè bè …
+ Ai bảo! Nó sừng sững…
+ Các thầy nói không đúng cả…
-> Có tác dụng tô đậm các sai lầm về cách xem voi, phán về voi của các thầy.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
* Thái độ của các thầy:
+ Khẳng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
Trong dân gian có câu:
“ Trăm nghe không bằng một thấy
Trăm thấy không bằng một sờ”
Vậy tại sao năm thầy sờ tận tay mà vẫn không nói đúng về con voi. Chính tỏ sai lầm của các thầy quá trầm trọng.
+ Mỗi người chỉ biết được một bộ phận của con voi mà phán đó là con voi => Phiến diện, dùng bộ phận để nói toàn thể ( trong khi các bộ phận ở đây không thể nói toàn thể được ).
+ Truyện không nhằm noí cái mù thể chất mà muốn nói đến cái mù về nhận thức và cái mù về phương pháp nhận thức của các thầy bói.
=> Truyện chế giễu luôn cả các thầy bói và nghề bói. Tiếng cười phê phán tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng cũng rất sâu sắc.
Kết quả:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khảng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
C©u hái th¶o luËn nhãm
* Năm thầy bói đều đúng:
* Sai lầm của các thầy bói:
Cả năm thầy đều đúng, nhưng chỉ đúng với từng bộ phận của cơ thể con voi.
Những hình ảnh được miêu tả đầy ấn tượng với những so sánh “ sừng sững” như cái cột đình”…là chính xác không có gì phải bàn cãi.
Sờ vào một bộ phận của con voi mà đã tưởng, đã phán đó là toàn bộ con voi.
Hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những nhận xét của cả năm thầy.
-> Cách xem phiến diện.
-> Đó là thái độ chủ quan, sai lầm.
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khẳng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
3. Ý nghĩa văn bản:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
a. Nghệ thuật
Lựa chọn , xây dựng nhân vật đặc sắc
Tỡnh hu?ng truy?n gõy cu?i
Xây dựng tình tiết hợp lý
Sử dụng so sánh , từ láy , kiểu câu phủ định
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khẳng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
3. Ý nghĩa văn bản:
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
a. Nghệ thuật
b. Nội dung
NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ TRUYỆN
- Phª ph¸n c¸ch nh×n nhËn , ®¸nh gi¸ sù vËt , sù viÖc …chñ quan, phiến diện .
-Khuyªn nhñ con ngêi khi t×m hiÓu sù vËt, sù viÖc ph¶i xem xÐt mét c¸ch toµn diÖn .
- Muèn xem xÐt ®Çy ®ñ ph¶i kh«ng ngõng häc tËp trau dåi nhËn thøc vµ cã ph¬ng ph¸p nhËn thøc ®óng …
Tiết 40: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
( Truyện ngụ ngôn )
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
I/ Đọc- hiểu chú thích:
3. Tóm tắt văn bản:
Văn bản chia thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sờ đuôi”
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ cái chổi sề cùn”
+ Đoạn 3: Còn lại
1. Cấu trúc văn bản:
2. Nội dung văn bản:
a. Các thầy bói cùng xem voi:
-> Các thầy bói cùng xem voi
* Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu; có voi đi qua
* Đặc điểm chung: Bị mù; chưa biết gì về voi
* Cách xem:
+ Dùng tay sờ
+ Mỗi thầy sờ một bộ phận
b. Sự bàn luận – tranh cãi:
*Thái độ của các thầy:
+ Khảng định chỉ có mình là đúng
+ Phản bác ý kiến của người khác
c. Kết cục tức cười:
3. Ý nghĩa văn bản:
* Ghi nhớ ( SGK – T. 103 )
III/ Luyện tập:
-> Sự bàn luận tranh cãi
-> Kết cục tức cười
Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu
Bài 1-D?c di?m chung v riờng c?a truy?n:
"?ch ng?i dỏy gi?ng" v "Th?y búi xem voi"
*Đặc điểm chung:
*Đặc điểm riêng:
Cả 2 truyện đều nêu ra những bài học về nhận thức( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh.
“Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc nhở con người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.
“ Thầy bói xem voi”: Là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.
-> Những điểm riêng trong hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức.
Cả hai truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Bài 2: Vì sao chẳng thầy nào chịu nghe thầy nào ?
A. Đều bảo thủ và quá tự tin.
B. Đều cho rằng chỉ mình đúng vì đã sờ tận tay.
C. Đều cho rằng những người khác đều sai.
D. Cả ba lí do trên.
Bài 3: Việc các thầy không chịu nhau, dẫn đến xô xát, đánh nhau to¸c đầu nói lên điều gì ?
A. Tính bảo thủ của các thầy.
B. Tính hung hăng, quyết liệt vô lối của các thầy.
C. Tính tự tin mù quáng của các thầy.
D. Từ sai lầm nhỏ nếu không nhận ra dễ dẫn đến sai lầm lớn hơn.
C
D
Hướng dẫn về nhà
Kể tóm tắt truyện
Suu t?m m?t s? cõu chuy?n ng? ngụn.
D?c thờm truy?n" Deo nh?c cho mốo".
Xem bi: Danh t?. D?c k? ph?n vớ d? d? nh?n xột cỏch vi?t danh t? chung v danh t? riờng - L?y vớ d? minh ho?.
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo
các em học sinh
Bài 3: Cách xem voi và lời nhận xét về voi của các thầy bói có những điểm gì giống nhau?
A. Xem voi bằng cách dùng tay thay mắt.
Đ S
B. Không xem nữa khi tay vừa chạm vào một bộ phận của voi.
Đ S
C. Các thầy đánh nhau sau khi đã xem xét kỹ càng và tranh luận gay gắt.
Đ S
D. Tìm hiểu vội vã, phiếm diện.
Đ S
E. Phủ nhận hoàn toàn ý kiến người khác để khẳng định ý kiến của mình là đúng.
Đ S
Đ
Đ
S
Đ
Đ
Và
Các
Em
Học
Sinh
KÍNH
CHÀO
QUÍ
THẦY
CÔ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Ngọc Tú
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)