Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển...
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Liêm |
Ngày 26/04/2019 |
62
Chia sẻ tài liệu: Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển... thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Bài 10
PHÁP LUẬT VỚI HOÀ BÌNH VÀ
SỰ PHÁT TRIỂN TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI
(2 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
Hiểu được vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân lọai.
Nhận biết được thế nào là điều ước quốc tế, mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.
Hiểu được sơ bộ về sự tham gia và thực hiện tích cực của Việt Nam vào các điều ước quốc
tế về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, về hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế.
2.Về ki năng:
Phân biệt được điều ước quốc tế với các văn bản pháp luật quốc gia.
3.Về thái độ:
Tôn trọng pháp luật của Nhà nước về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
Vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân lọai
Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia
Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
2. Một số kiến thức cần lưu ý:
Chương trình Giáo dục công dân lớp 12 được cấu trúc thành 10 bài về pháp luật. Ở các bài trước, chúng ta tìm hiểu về pháp luật trong nước, từ khái niệm về pháp luật và thực hiện, pháp luật với quyền bình đẳng của công dân, pháp luật và tự do dân chủ, pháp luật với sự phát triển của công dân đến pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước. Trong bài học này, chúng ta không tìm hiểu về pháp luật trong nước, mà tìm hiểu về sự tham gia của nước ta vào các điều ước quốc tế trong một số lĩnh vực liên quan đến đời sống công dân, hoà bình, hữu nghị và hợp tác kinh tế quốc tế. Nội dung bài này chủ yếu là kiến thức về pháp luật quốc tế và mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Đây là kiến thức mới rất khó đối với học sinh và giáo viên.
( Thế nào là điều ước quốc tế?
Ngày nay, không một quốc gia nào đứng ngoài các quan hệ hợp tác quốc tế mà có thể phát triển được. Hơn bao giờ hết, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Để hợp tác với nhau, các quốc gia phải cùng nhau đàm phán để đi đến thống nhất kí kết các văn bản pháp lí quốc tế, trong đó quy định mỗi nước có những quyền và nghĩa vụ gì và cách thức thực hiện hợp tác như thế nào. Văn bản pháp lí được kí kết giữa các quốc gia được gọi là điều ước quốc tế.
Vậy thế nào là điều ước quốc tế?
Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thoả thuận kí kết, nhằm điều chỉnh quan hệ giữa họ với nhau trong các lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
Điều ước quốc tế có thể được kí kết giữa các chủ thể sau đây:
- Giữa các quốc gia với nhau;
- Giữa quốc gia với tổ chức quốc tế;
- Giữa tổ chức quốc với nhau.
Thực tiễn quốc tế cho thấy, có bao nhiêu loại quan hệ quốc tế thì có bấy nhiêu loại điều ước quốc tế. Ví dụ: điều ước quốc tế về hoà bình, hữu nghị và hợp tác; điều ước quốc tế về an ninh; điều ước quốc tế về hợp tác kinh tế quốc tế, về thương mại; điều ước quốc tế về giáo dục - đào tạo, về văn hoá v.v.
Điều ước quốc tế là tên gọi chung, trong đó mỗi điều ước quốc tế lại có tên gọi riêng của mình. Thông thường, điều ước quốc tế có các tên gọi như : hiến chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định thư. Trong hệ thống pháp luật quốc tế cũng như hệ thống pháp luật quốc gia, cho đến nay chưa hề có quy định, định nghĩa thế nào là hiến chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định,... Tuy vậy, chúng ta cũng có thể hiểu ở mức độ tương đối về các loại điều ước quốc tế này như sau :
+ Hiến chương : Văn bản pháp luật quốc tế có giá trị pháp lí cao nhất trong toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật của một tổ chức quốc tế. Nội dung của hiến chương thường bao gồm các quy định về mục đích thành lập, nguyên tắc tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức của một tổ chức quốc tế cụ thể và lĩnh vực hoạt động của tổ chức quốc tế ấy. Hiến chương bao giờ cũng gắn với tên gọi của một tổ chức quốc tế nào đó, ví dụ : Hiến chương Liên hợp quốc, Hiến chương ASEAN,...
+ Hiệp định : Văn bản pháp luật quốc tế, thường do các quốc gia kí kết với nhau, trong đó có các điều khoản quy định về quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên. Hiệp định thường có trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, lĩnh vực hoà bình, an ninh quốc tế và khu vực, lĩnh vực lãnh thổ và biên giới quốc gia. Ví dụ : Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kì ; Hiệp định Bảo hộ và khuyến khích đầu tư giữa Việt Nam với các nước ; Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam ; Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam - Trung Quốc,...
+ Hiệp ước : Văn bản pháp luật quốc tế, thường do các quốc gia kí kết với nhau. Nội dung của hiệp ước thường liên quan đến vấn đề an ninh và lãnh thổ, biên giới quốc gia. Ví dụ : Hiệp ước về Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân ; Hiệp ước về biên giới đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa ; Hiệp ước ước hoạch định biên giới Việt Nam - Lào ;...
+ Công ước : Văn bản pháp luật quốc tế, được kí kết giữa các quốc gia với nhau, hoặc giữa quốc gia với tổ chức quốc tế. Đa số công ước thường liên quan đến lĩnh vực bảo vệ quyền con người, nhưng cũng có một số ít công ước liên quan đến lãnh thổ quốc gia, quốc tế hoặc lĩnh vực khác. Ví dụ : Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em ; Công ước về chống phân biệt đối xử với phụ nữ ; Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển ;...
+ Nghị định thư : Văn bản bổ sung cho một điều ước quốc tế trước đó. Thông thường, khi có một số nội dung mới phát sinh trong quan hệ giữa các quóc gia hoặc tổ chức quốc tế mà trước đó chưa được quy định trong điều ước quốc tế liên quan thì các quốc gia và tổ chức quốc tế sẽ kí kết nghị định thư để bổ sung nội dung mới. Như vậy nghị định thư bao giờ cũng phải gắn với một văn bản điều ước quốc tế khác như hiệp định, hiệp ước, công ước,...
( Thực hiện điều ước quốc tế ở các quốc gia
Thực hiện điều ước quốc tế là thực hiện các cam kết mà các quốc gia đã cùng nhau thoả thuận, được quy định trong từng điều ước quốc tế. Thực hiện điều ứơc quốc tế là nghĩa vụ của các quốc gia. Một nghĩa vụ nào đó đã đựơc cam kết trong một điều ước quốc tế nào đó mà quốc gia không thực hiện có nghĩa là quốc gia đó đã vi phạm pháp luật quốc tế. Các quốc gia thực hiện điều ước quốc tế theo hai cách ( theo SGK).
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, đàm thoại, trực quan,.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Thế giới ngày nay là thế giới của hội nhập và toàn cầu hóa . Trong bối cảnh quốc tế này, Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã và đang thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế, với phương châm: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, phát triển và tiến bộ của nhân loại.
Hợp tác giữa Việt Nam với các nước được thực hiện thông qua nhiều hình thức và công cụ khác nhau, trong đó, pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất, là cơ sở pháp lí để thưc hiện có hiệu quả quá trình hợp tác. Bài 10 sẽ giúp ta hiểu rõ hơn những vấn đề này.
`
Phần làm việc của Thầy và Trò
Nội dung chính của bài học
Tiết 1:
Đơn vị kiến thức 1:
Vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân lọai
( Mức độ kiến thức:
HS hiểu được: Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hoà bình cho thế giới, trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vì sự phát triển, tiến bộ của nhân loại.
( Cách thực hiện:
Đơn vị kiến thức này mang tính lý luận, GV chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình.
Đơn vị kiến thức 2:
Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia
( Mức độ kiến thức:
HS hiểu được:
- Thế nào là điều ước quốc tế.
- Thực hiện điều ước quốc tế ở các quốc gia như thế nào?
( Cách thực hiện:
GV sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại
( Khái niệm điều ước quốc tế
GV hỏi:
Điều ước quốc tế là gì?
Các em đã biết đến điều ước quốc tế nào (Ví dụ: hiệp định, công ước)?
HS có thể kể tên một số điều ước quốc tế, ví dụ: Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
GV giảng:
Ngày nay, không một quốc gia nào đứng ngoài các quan hệ hợp tác quốc tế mà có thể phát triển được. Hơn bao giờ hết, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Để hợp tác với nhau, các quốc gia p
PHÁP LUẬT VỚI HOÀ BÌNH VÀ
SỰ PHÁT TRIỂN TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI
(2 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
Hiểu được vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân lọai.
Nhận biết được thế nào là điều ước quốc tế, mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.
Hiểu được sơ bộ về sự tham gia và thực hiện tích cực của Việt Nam vào các điều ước quốc
tế về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, về hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế.
2.Về ki năng:
Phân biệt được điều ước quốc tế với các văn bản pháp luật quốc gia.
3.Về thái độ:
Tôn trọng pháp luật của Nhà nước về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
Vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân lọai
Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia
Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
2. Một số kiến thức cần lưu ý:
Chương trình Giáo dục công dân lớp 12 được cấu trúc thành 10 bài về pháp luật. Ở các bài trước, chúng ta tìm hiểu về pháp luật trong nước, từ khái niệm về pháp luật và thực hiện, pháp luật với quyền bình đẳng của công dân, pháp luật và tự do dân chủ, pháp luật với sự phát triển của công dân đến pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước. Trong bài học này, chúng ta không tìm hiểu về pháp luật trong nước, mà tìm hiểu về sự tham gia của nước ta vào các điều ước quốc tế trong một số lĩnh vực liên quan đến đời sống công dân, hoà bình, hữu nghị và hợp tác kinh tế quốc tế. Nội dung bài này chủ yếu là kiến thức về pháp luật quốc tế và mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Đây là kiến thức mới rất khó đối với học sinh và giáo viên.
( Thế nào là điều ước quốc tế?
Ngày nay, không một quốc gia nào đứng ngoài các quan hệ hợp tác quốc tế mà có thể phát triển được. Hơn bao giờ hết, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Để hợp tác với nhau, các quốc gia phải cùng nhau đàm phán để đi đến thống nhất kí kết các văn bản pháp lí quốc tế, trong đó quy định mỗi nước có những quyền và nghĩa vụ gì và cách thức thực hiện hợp tác như thế nào. Văn bản pháp lí được kí kết giữa các quốc gia được gọi là điều ước quốc tế.
Vậy thế nào là điều ước quốc tế?
Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thoả thuận kí kết, nhằm điều chỉnh quan hệ giữa họ với nhau trong các lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
Điều ước quốc tế có thể được kí kết giữa các chủ thể sau đây:
- Giữa các quốc gia với nhau;
- Giữa quốc gia với tổ chức quốc tế;
- Giữa tổ chức quốc với nhau.
Thực tiễn quốc tế cho thấy, có bao nhiêu loại quan hệ quốc tế thì có bấy nhiêu loại điều ước quốc tế. Ví dụ: điều ước quốc tế về hoà bình, hữu nghị và hợp tác; điều ước quốc tế về an ninh; điều ước quốc tế về hợp tác kinh tế quốc tế, về thương mại; điều ước quốc tế về giáo dục - đào tạo, về văn hoá v.v.
Điều ước quốc tế là tên gọi chung, trong đó mỗi điều ước quốc tế lại có tên gọi riêng của mình. Thông thường, điều ước quốc tế có các tên gọi như : hiến chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định thư. Trong hệ thống pháp luật quốc tế cũng như hệ thống pháp luật quốc gia, cho đến nay chưa hề có quy định, định nghĩa thế nào là hiến chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định,... Tuy vậy, chúng ta cũng có thể hiểu ở mức độ tương đối về các loại điều ước quốc tế này như sau :
+ Hiến chương : Văn bản pháp luật quốc tế có giá trị pháp lí cao nhất trong toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật của một tổ chức quốc tế. Nội dung của hiến chương thường bao gồm các quy định về mục đích thành lập, nguyên tắc tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức của một tổ chức quốc tế cụ thể và lĩnh vực hoạt động của tổ chức quốc tế ấy. Hiến chương bao giờ cũng gắn với tên gọi của một tổ chức quốc tế nào đó, ví dụ : Hiến chương Liên hợp quốc, Hiến chương ASEAN,...
+ Hiệp định : Văn bản pháp luật quốc tế, thường do các quốc gia kí kết với nhau, trong đó có các điều khoản quy định về quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên. Hiệp định thường có trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, lĩnh vực hoà bình, an ninh quốc tế và khu vực, lĩnh vực lãnh thổ và biên giới quốc gia. Ví dụ : Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kì ; Hiệp định Bảo hộ và khuyến khích đầu tư giữa Việt Nam với các nước ; Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam ; Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam - Trung Quốc,...
+ Hiệp ước : Văn bản pháp luật quốc tế, thường do các quốc gia kí kết với nhau. Nội dung của hiệp ước thường liên quan đến vấn đề an ninh và lãnh thổ, biên giới quốc gia. Ví dụ : Hiệp ước về Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân ; Hiệp ước về biên giới đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa ; Hiệp ước ước hoạch định biên giới Việt Nam - Lào ;...
+ Công ước : Văn bản pháp luật quốc tế, được kí kết giữa các quốc gia với nhau, hoặc giữa quốc gia với tổ chức quốc tế. Đa số công ước thường liên quan đến lĩnh vực bảo vệ quyền con người, nhưng cũng có một số ít công ước liên quan đến lãnh thổ quốc gia, quốc tế hoặc lĩnh vực khác. Ví dụ : Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em ; Công ước về chống phân biệt đối xử với phụ nữ ; Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển ;...
+ Nghị định thư : Văn bản bổ sung cho một điều ước quốc tế trước đó. Thông thường, khi có một số nội dung mới phát sinh trong quan hệ giữa các quóc gia hoặc tổ chức quốc tế mà trước đó chưa được quy định trong điều ước quốc tế liên quan thì các quốc gia và tổ chức quốc tế sẽ kí kết nghị định thư để bổ sung nội dung mới. Như vậy nghị định thư bao giờ cũng phải gắn với một văn bản điều ước quốc tế khác như hiệp định, hiệp ước, công ước,...
( Thực hiện điều ước quốc tế ở các quốc gia
Thực hiện điều ước quốc tế là thực hiện các cam kết mà các quốc gia đã cùng nhau thoả thuận, được quy định trong từng điều ước quốc tế. Thực hiện điều ứơc quốc tế là nghĩa vụ của các quốc gia. Một nghĩa vụ nào đó đã đựơc cam kết trong một điều ước quốc tế nào đó mà quốc gia không thực hiện có nghĩa là quốc gia đó đã vi phạm pháp luật quốc tế. Các quốc gia thực hiện điều ước quốc tế theo hai cách ( theo SGK).
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, đàm thoại, trực quan,.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Thế giới ngày nay là thế giới của hội nhập và toàn cầu hóa . Trong bối cảnh quốc tế này, Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã và đang thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế, với phương châm: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, phát triển và tiến bộ của nhân loại.
Hợp tác giữa Việt Nam với các nước được thực hiện thông qua nhiều hình thức và công cụ khác nhau, trong đó, pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất, là cơ sở pháp lí để thưc hiện có hiệu quả quá trình hợp tác. Bài 10 sẽ giúp ta hiểu rõ hơn những vấn đề này.
`
Phần làm việc của Thầy và Trò
Nội dung chính của bài học
Tiết 1:
Đơn vị kiến thức 1:
Vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân lọai
( Mức độ kiến thức:
HS hiểu được: Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hoà bình cho thế giới, trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vì sự phát triển, tiến bộ của nhân loại.
( Cách thực hiện:
Đơn vị kiến thức này mang tính lý luận, GV chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình.
Đơn vị kiến thức 2:
Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia
( Mức độ kiến thức:
HS hiểu được:
- Thế nào là điều ước quốc tế.
- Thực hiện điều ước quốc tế ở các quốc gia như thế nào?
( Cách thực hiện:
GV sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại
( Khái niệm điều ước quốc tế
GV hỏi:
Điều ước quốc tế là gì?
Các em đã biết đến điều ước quốc tế nào (Ví dụ: hiệp định, công ước)?
HS có thể kể tên một số điều ước quốc tế, ví dụ: Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
GV giảng:
Ngày nay, không một quốc gia nào đứng ngoài các quan hệ hợp tác quốc tế mà có thể phát triển được. Hơn bao giờ hết, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Để hợp tác với nhau, các quốc gia p
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Liêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)