Bài 10. Ếch ngồi đáy giếng
Chia sẻ bởi Nguyễn Việt Anh |
Ngày 21/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Ếch ngồi đáy giếng thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Tiết 39 - văn bản
ếch ngồi đáy giếng
Giáo viên thực hiện : Dương Thị Tú Anh
Tổ KH Xã hội - Trường THCS Hiền Ninh
nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự hội giảng
chào mừng ngày nhà giáo Việt nam 20-11
Truyện dân gian
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
Cho các văn bản:
Sọ Dừa; Thánh Gióng; Bánh chưng, bánh giầy; Thạch Sanh; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Sự tích Hồ Gươm; Con rồng cháu tiên; Em bé thông minh; ếch ngồi đáy giếng; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng; Sơn tinh, Thuỷ tinh; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Hãy chỉ ra các văn bản thuộc hai thể loại đó?
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
1. Con rồng cháu tiên
2. Bánh chưng, bánh giầy
3. Thánh Gióng
4. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
5. Sự tích Hồ Gươm
1. Thạch Sanh
2. Sọ Dừa
3. Em bé thông minh
4. Cây bút thần
5. ông lão đánh cá và con cá vàng
ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Truyện dân gian
I. Khái quát chung:
1. Truyện ngụ ngôn:
- Hình thức:
- Đối tượng:
- Mục đích:
Truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần.
Mượn truyện đồ vật, loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.
Khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
I. Khái quát chung.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
1. Truyện ngụ ngôn: SGK
2. Đọc-tóm tắt-giải nghĩa từ khó:
b. Tóm tắt:
a. Đọc văn bản:
Tóm
tắt
I. Khái quát chung.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
1. Truyện ngụ ngôn: SGK
2. Đọc-tóm tắt-giải nghĩa từ khó:
3. Cấu trúc văn bản
- Phần 1: từ đầu đến " vị chúa tể ":
ếch khi ở trong giếng.
- Phần 2 : còn lại:
ếch khi ra ngoài.
b. Tóm tắt:
c. Giải nghĩa từ khó:
Ngôi 3.
a. Ngôi kể:
b. Phương thức biểu đạt:
c. Bố cục:
a. Đọc văn bản:
Tự sự.
2 phần.
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng:
a. Hoàn cảnh sống:
- Mình oai như một vị chúa tể.
Cuộc sống của ếch khi ở trong giếng có gì đặc biệt?
- ếch sống lâu ngày trong một cái giếng.
- Xung quanh ếch chỉ một vài loài vật nhỏ bé (Cua, ốc, nhái.).
- ếch cất tiếng kêu ồm ộp vang động giếng, các con vật khác hoảng sợ.
Theo em đó là cuộc sống như thế nào?
=> Chật hẹp, tù túng, không thay đổi.
Trong môi trường sống như vậy ếch có suy nghĩ như thế nào?
Em hãy nhận xét về tầm nhìn thế giới và sự vật xung quanh của ếch?
b. Suy nghĩ:
- Bầu trời chỉ bằng chiếc vung.
=> Hiểu biết nông cạn, tầm nhìn hạn hẹp nhưng lại huênh hoang.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
Sống trong môi trường với tầm nhìn như vậy ếch có thái độ gì?
Kể chuyện ếch ngồi đáy giếng, chuyện muốn đề cập tới loại người nào trong xã hội?
Truyện muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng:
a. Hoàn cảnh sống:
- Mình oai như một vị chúa tể.
- ếch sống lâu ngày trong một cái giếng.
- Xung quanh ếch chỉ một vài loài vật nhỏ bé (Cua, ốc, nhái.).
- ếch cất tiếng kêu ồm ộp vang động cr giếng, các con vật khác hoảng sợ.
=> Chật hẹp, tù túng, không thaqy đổi.
b. Suy nghĩ:
- Bầu trời chỉ bằng chiếc vung.
=> Hiểu biết nông cạn, tầm nhìn hạn hẹp nhưng lại huênh hoang.
ếch quá chủ quan, kiêu ngạo, thoả mãn với cuộc sống của mình, coi thường tất cả.
Bài học: Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo không hiểu thực chất về mình.
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng
2. ếch khi ra ngoài giếng
a. Hoàn cảnh :
Mưa to, nước tràn đầy giếng đưa ếch ra ngoài.
Do đâu mà ếch ra khỏi giếng?
Cái cách ra ngoài ấy thuộc về ý muốn chủ quan của ếch hay do khách quan đem lại?
Nhận xét về hoàn cảnh sống hiện tại của ếch?
b. Hành động:
- ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi, kêu ồm ộp.
c. Kết cục:
Hoàn cảnh sống của ếch thay đổi nhưng ếch có nhận ra không?
Từ chỗ không nhận ra đó nên ếch có hành động gì khi ra khỏi giếng?
- Nhâng nháo nhìn bầu trời, chẳng thèm để ý đến ai.
- Vẫn chủ quan, giữ tính khí, thói quen cũ.
=>Hoàn cảnh thay đổi, không gian mở rộng.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
Điều gì đã xảy ra với ếch?
Đây là một kết cục như thế nào?
Vì sao ếch phải nhận một kết cục như vậy?
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng
2. ếch khi ra ngoài giếng
a. Hoàn cảnh :
Mưa to, nước tràn đầy giếng đưa ếch ra ngoài.
b. Hành động:
- ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi, kêu ồm ộp.
c. Kết cục:
ếch bị một con trâu giẫm bẹp=> Bi thảm, đau đớn.
- Nhâng nháo nhìn bầu trời, chẳng thèm để ý đến ai.
- Vẫn chủ quan, giữ tính khí, thói quen cũ.
=>Hoàn cảnh thay đổi, không gian mở rộng.
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
III. Tổng kết:
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật:
- Truyện ngắn gọn, lời kể hóm hỉnh, dí dỏm, sâu sắc, tình huống bất ngờ.
- Phê phán kẻ hiểu biết nông cạn nhưng lại huênh hoang.
Truyện có gì đặc sắc về nghệ thuật?
Qua câu chuyện về ếch, tác giả muốn khuyên ta điều gì?
- Không chủ quan, kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh.
- Khuyên ta cố gắng mở rộng sự hiểu biết.
- Sử dụng phép nhân hoá, ẩn dụ.
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1: Qua câu chuyện này em rút ra được bài học gì cho bản thân?
- Sự hiểu biết thế giới là vô cùng, vô tận, những gì ta biết lại vô cùng nhỏ bé.
- Luôn cẩn thận, biết điểm yếu của mình để khắc phục.
- Phải khiêm tốn, không được chủ quan kiêu ngạo.
- Luôn học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết.
- Nếu phải sống và học tập ở môi trường khó khăn, luôn cố gắng không được hài lòng với kiến thức của bản thân.
2. Bài tập 2: Em biết thành ngữ nào gần với nội dung câu chuyện này không?
- Thành ngữ: ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung.
- Chủ quan khinh địch.
- Thùng rỗng kêu to.
- Dốt hay nói chữ.
3. Bài tập 3: Giải thích thành ngữ `` ếch ngồi đáy giếng `` ?
4. Bài tập 2: Sách giáo khoa trang 101.
Yêu cầu về nhà:
+ kể diễn cảm truyện " ếch ngồi đáy giếng".
+ Học thuộc ghi nhớ trang 101.
+ Soạn bài " Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng ".
xin cảm ơn các thầy cô đã về dự giờ thăm lớp
kính chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc
Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi
Xin chân thành cảm ơn và hẹn gặp lại
ếch ngồi đáy giếng
Giáo viên thực hiện : Dương Thị Tú Anh
Tổ KH Xã hội - Trường THCS Hiền Ninh
nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự hội giảng
chào mừng ngày nhà giáo Việt nam 20-11
Truyện dân gian
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
Cho các văn bản:
Sọ Dừa; Thánh Gióng; Bánh chưng, bánh giầy; Thạch Sanh; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Sự tích Hồ Gươm; Con rồng cháu tiên; Em bé thông minh; ếch ngồi đáy giếng; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng; Sơn tinh, Thuỷ tinh; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Hãy chỉ ra các văn bản thuộc hai thể loại đó?
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
1. Con rồng cháu tiên
2. Bánh chưng, bánh giầy
3. Thánh Gióng
4. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
5. Sự tích Hồ Gươm
1. Thạch Sanh
2. Sọ Dừa
3. Em bé thông minh
4. Cây bút thần
5. ông lão đánh cá và con cá vàng
ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Truyện dân gian
I. Khái quát chung:
1. Truyện ngụ ngôn:
- Hình thức:
- Đối tượng:
- Mục đích:
Truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần.
Mượn truyện đồ vật, loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.
Khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
I. Khái quát chung.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
1. Truyện ngụ ngôn: SGK
2. Đọc-tóm tắt-giải nghĩa từ khó:
b. Tóm tắt:
a. Đọc văn bản:
Tóm
tắt
I. Khái quát chung.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
1. Truyện ngụ ngôn: SGK
2. Đọc-tóm tắt-giải nghĩa từ khó:
3. Cấu trúc văn bản
- Phần 1: từ đầu đến " vị chúa tể ":
ếch khi ở trong giếng.
- Phần 2 : còn lại:
ếch khi ra ngoài.
b. Tóm tắt:
c. Giải nghĩa từ khó:
Ngôi 3.
a. Ngôi kể:
b. Phương thức biểu đạt:
c. Bố cục:
a. Đọc văn bản:
Tự sự.
2 phần.
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng:
a. Hoàn cảnh sống:
- Mình oai như một vị chúa tể.
Cuộc sống của ếch khi ở trong giếng có gì đặc biệt?
- ếch sống lâu ngày trong một cái giếng.
- Xung quanh ếch chỉ một vài loài vật nhỏ bé (Cua, ốc, nhái.).
- ếch cất tiếng kêu ồm ộp vang động giếng, các con vật khác hoảng sợ.
Theo em đó là cuộc sống như thế nào?
=> Chật hẹp, tù túng, không thay đổi.
Trong môi trường sống như vậy ếch có suy nghĩ như thế nào?
Em hãy nhận xét về tầm nhìn thế giới và sự vật xung quanh của ếch?
b. Suy nghĩ:
- Bầu trời chỉ bằng chiếc vung.
=> Hiểu biết nông cạn, tầm nhìn hạn hẹp nhưng lại huênh hoang.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
Sống trong môi trường với tầm nhìn như vậy ếch có thái độ gì?
Kể chuyện ếch ngồi đáy giếng, chuyện muốn đề cập tới loại người nào trong xã hội?
Truyện muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng:
a. Hoàn cảnh sống:
- Mình oai như một vị chúa tể.
- ếch sống lâu ngày trong một cái giếng.
- Xung quanh ếch chỉ một vài loài vật nhỏ bé (Cua, ốc, nhái.).
- ếch cất tiếng kêu ồm ộp vang động cr giếng, các con vật khác hoảng sợ.
=> Chật hẹp, tù túng, không thaqy đổi.
b. Suy nghĩ:
- Bầu trời chỉ bằng chiếc vung.
=> Hiểu biết nông cạn, tầm nhìn hạn hẹp nhưng lại huênh hoang.
ếch quá chủ quan, kiêu ngạo, thoả mãn với cuộc sống của mình, coi thường tất cả.
Bài học: Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo không hiểu thực chất về mình.
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng
2. ếch khi ra ngoài giếng
a. Hoàn cảnh :
Mưa to, nước tràn đầy giếng đưa ếch ra ngoài.
Do đâu mà ếch ra khỏi giếng?
Cái cách ra ngoài ấy thuộc về ý muốn chủ quan của ếch hay do khách quan đem lại?
Nhận xét về hoàn cảnh sống hiện tại của ếch?
b. Hành động:
- ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi, kêu ồm ộp.
c. Kết cục:
Hoàn cảnh sống của ếch thay đổi nhưng ếch có nhận ra không?
Từ chỗ không nhận ra đó nên ếch có hành động gì khi ra khỏi giếng?
- Nhâng nháo nhìn bầu trời, chẳng thèm để ý đến ai.
- Vẫn chủ quan, giữ tính khí, thói quen cũ.
=>Hoàn cảnh thay đổi, không gian mở rộng.
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
Điều gì đã xảy ra với ếch?
Đây là một kết cục như thế nào?
Vì sao ếch phải nhận một kết cục như vậy?
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. ếch khi ở trong giếng
2. ếch khi ra ngoài giếng
a. Hoàn cảnh :
Mưa to, nước tràn đầy giếng đưa ếch ra ngoài.
b. Hành động:
- ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi, kêu ồm ộp.
c. Kết cục:
ếch bị một con trâu giẫm bẹp=> Bi thảm, đau đớn.
- Nhâng nháo nhìn bầu trời, chẳng thèm để ý đến ai.
- Vẫn chủ quan, giữ tính khí, thói quen cũ.
=>Hoàn cảnh thay đổi, không gian mở rộng.
I. Khái quát chung:
Tiết 39: Văn bản
ếch ngồi đáy giếng
III. Tổng kết:
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật:
- Truyện ngắn gọn, lời kể hóm hỉnh, dí dỏm, sâu sắc, tình huống bất ngờ.
- Phê phán kẻ hiểu biết nông cạn nhưng lại huênh hoang.
Truyện có gì đặc sắc về nghệ thuật?
Qua câu chuyện về ếch, tác giả muốn khuyên ta điều gì?
- Không chủ quan, kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh.
- Khuyên ta cố gắng mở rộng sự hiểu biết.
- Sử dụng phép nhân hoá, ẩn dụ.
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1: Qua câu chuyện này em rút ra được bài học gì cho bản thân?
- Sự hiểu biết thế giới là vô cùng, vô tận, những gì ta biết lại vô cùng nhỏ bé.
- Luôn cẩn thận, biết điểm yếu của mình để khắc phục.
- Phải khiêm tốn, không được chủ quan kiêu ngạo.
- Luôn học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết.
- Nếu phải sống và học tập ở môi trường khó khăn, luôn cố gắng không được hài lòng với kiến thức của bản thân.
2. Bài tập 2: Em biết thành ngữ nào gần với nội dung câu chuyện này không?
- Thành ngữ: ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung.
- Chủ quan khinh địch.
- Thùng rỗng kêu to.
- Dốt hay nói chữ.
3. Bài tập 3: Giải thích thành ngữ `` ếch ngồi đáy giếng `` ?
4. Bài tập 2: Sách giáo khoa trang 101.
Yêu cầu về nhà:
+ kể diễn cảm truyện " ếch ngồi đáy giếng".
+ Học thuộc ghi nhớ trang 101.
+ Soạn bài " Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng ".
xin cảm ơn các thầy cô đã về dự giờ thăm lớp
kính chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc
Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi
Xin chân thành cảm ơn và hẹn gặp lại
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Việt Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)