Bài 10. Ếch ngồi đáy giếng

Chia sẻ bởi Phạm Văn Sinh | Ngày 21/10/2018 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Ếch ngồi đáy giếng thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
VỀ DỰ HỘI THI GIÁO VIÊN THCS
VỚI CHỦ ĐỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
Môn Ngữ Văn 6
TRƯỜNG THCS YÊN MỸ
Giáo viên: Bùi Thị Hiếu
Chủ đề: Truyện ngụ ngôn
Mạch kiến thức có liên quan đến chủ đề.
- Đều thuộc nhóm truyện ngụ ngôn ( Truyện dân gian )
1. Các bài liên quan đến chủ đê
- Đều thuộc nhóm truyện dân gian
- Qua các câu chuyện học sinh rút ra được những bài học nhân sinh, trong cách ứng xử
+ Bài 1: Ếch ngồi đáy giến
+ Bài 2: Thầy bói xem voi
+ Bài 3: Chân, tay, tai, mắt, miệng
2. Cấu trúc nội dung của chủ đề
a. Cơ sở khoa học
- Đặc điểm của truyện ngụ ngôn
- Ý nghĩa của truyện “Ếch ngồi đáy giếng”
+ Phê phán hiện tượng không tốt trong cuộc sống, khuyên răn con người bài học trong cuộc sống.
+ Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn truyện loài vật để nói chuyện con người
b. Lý do chọn đề tài
- Qua chủ đề giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về thể loại truyện ngụ ngôn rút ta những bài học
- Liên hệ với những vấn đề gần gũi với cuộc sống để tự hoàn thiện mình
3. Năng lực cần đạt:
a, Năng lực chung:
- Năng lực tự học, giải quyết tình huống có vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu văn bản.
- Năng lực hợp tác để tìm hiểu những vấn đề trong cuộc sống có liên quan trực tiếp.
b, Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực cảm thụ
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
4. Phương pháp:
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp thảo luận nhóm
Bảng mô tả nội dung kiến thức theo cấp độ phát triển năng lực học sinh
Hệ thống câu hỏi theo các cấp độ nhận thức của học sinh
1, Câu hỏi nhận biết
Đặc điểm của truyện ngụ ngôn
Kể lại truyện
Xác định nội dung của truyện
Rút ra bài học
2, Câu hỏi thông hiểu
So sánh đặc điểm của truyện ngụ ngôn với các thể loại truyện dân gian đã học
Học sinh xác định từ loại
Giải thích được nghĩa của từ
Tìm ra biện pháp nghệ thuật trong các truyện
Kể sáng tạo lại truyện
3, Vận dụng thấp
Giải thích được nghĩa của các thành ngữ
Thấy được truyện phê phán hiện tượng gì
Khuyên răn con người bài học gì
Học sinh tự liên hệ với bản thân
4, Vận dụng cao
- Cho các nhân vật tự nói về với người đời về những thói hư tật xấu của mình và khuyên răn mọi người một bài học nào đó trong cuộc sống
Bài 1 của chủ đề: Ếch ngồi đáy giếng ( ứng với tiết 39 theo PPCT)
I./ Mục tiêu cần đạt
Kiến thức
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn của truyện ngụ ngôn
- Nghệ thuật đặc săc của truyện: Mượn truyện loài vật nói chuyện con người, arn bàn học triết lý, tình huống bất ngờ, hài hước và độc đáo
Kỹ năng:
Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn
Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế
Kể lại truyện
Thái độ:
Giáo dục tinh thần khiêm tốn học hỏi, phê phán bệnh chủ quan kiêu ngạo, thận trọng khi xem xét sự việc
* Năng lực:
- Năng lực tự học
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Năng lực hợp tác
Năng lực tự quản lý
* Các phương pháp
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp giải quyết vấn đề
Cổ tích
Cây bút thần
Truyền thuyết
Sự tích Hồ Gươm
Hoạt động 1: Khởi động
- "Ngụ": hàm chứa kín đáo.
- "Ngôn": lời nói.
? "Ngụ ngôn": lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người nghe, người đọc tự suy ra mà hiểu.
? "Truyện ngụ ngôn": Truyện kể có cốt truyện, nhân vật, sự việc, có ngụ ý tức là ngoài nghĩa đen thì truyện còn có nghĩa bóng - Thể hiện mục đích của người sáng tác, sử dụng truyện. Đó là sự sâu sắc, độc đáo, thuyết phục của loại truyện này.
Giải thích
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
* Khái niệm truyện ngụ ngôn:
Loại truyện kể bằng văn xuôi, văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
So sánh truỵện ngụ ngôn với truyền thuyết và truyện cổ tích
* Giống nhau:
Nhân
vật
-Là những nhân vật, sự
kiện có liên quan đến
lịch sử thời quá khứ
-Nhân vật bất hạnh
-Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kỳ lạ
-Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch
- Nhân vật là động vật biết nói năng,
hoạt động, tính cách như con người
- Nhân vật là loài vật,
đồ vật, con người
Nghệ
thuật
-Thể hiện thái độ, cách
đánh giá của nhân dân
đối với những nhân vật,
sự kiện có liên quan đến
lịch sử quá khứ
-Yếu tố tưởng tượng kỳ ảo
Mượn truyện loài vật, đồ vật để nói bóng gió, kín đáo truyện con người( nghệ thuật ẩn dụ)
Nghệ thuật nhân hoá
ý
nghĩa
-Thể hiện niềm tin, ước mơ của
nhân dân về chiến thắng cuối
cùng của cái thiện đối với cái ác,
cái tốt đối với cái xấu, sự công
bằng đối với sự bất công
-Nhằm khuyên nhủ, răn dạy
người ta bài học nào đó
trong cuộc sống
-Yếu tố tưởng tượng kỳ ảo
* Khác nhau:
Đều là truyện dân gian
3. Bố cục văn bản.
* Truyện gồm 2 phần:
Phần 1: Từ đầu đến "như một vị chúa tể":
Cuộc sống của ếch khi ở trong giếng.
Phần 2: Còn lại đến hết: Cuộc sống của ếch khi ra khỏi giếng.
Các phương pháp
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp quan sát( từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng)
Các năng lực cần phát triển cho học sinh.
Năng lực hợp tác
Năng lực sáng tạo.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
2
3
4
5
6
1
Cuộc sống của ếch khi ở trong giếng
Cuộc sống của ếch khi ra khỏi giếng
* Đặc điểm môi trường
* Đặc điểm môi trường
* Hành động
* Hành động
* Suy nghĩ
* Suy nghĩ
* Bài học
* Bài học
- Nhỏ bé hạn hẹp
+ ếch sống lâu ngày trong giếng xung quanh nó chỉ là những con vật nhỏ bé
- Rộng lớn và phức tạp
- Đi lại nghênh ngang, nhâng nháo
- Kêu ồm ộp khiến các con vật khác hoảng sợ
- Mình là nhất
+ Kết quả: bị trâu giẫm bẹp
- Coi mình là một vị chúa tể
- Nếu chủ quan kiêu ngạo, không chịu học hỏi sẽ nhận hậu quả thích đáng thậm chí là cái chết
- Môi trường sống hạn hẹp khiến ếch huênh hoang kiêu, ngạo
vị chúa tể
nghênh ngang, nhâng nháo
3. í nghĩa văn bản.
- Phê phán những kẻ hiểu hạn hẹp mà lại huênh hoang, coi thường người khác.
- Khuyên nhủ mọi người phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.
III. Tổng kết:
- Ngắn gọn, hàm xúc, mượn chuyện loài vật để nói lời khuyên răn bổ ích đối với con người.
- Kể tự nhiên trong mối quan hệ nhân quả, ngôn ngữ kể mang sắc thái hài hước kín đáo qua nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ đặc sắc.
Từ câu chuyện về cách nhìn về thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch->phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang. Khuyên nhủ ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
* Ghi nhớ: (SGK 101)
* Nội dung:

* Nghệ thuật:
Các phương pháp.
Phương pháp thảo luận nhóm.
Phương pháp tích hợp.
Phương pháp quan sát. (từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng).
Các năng lực cần phát triển cho học sinh.
Năng lực hợp tác.
Năng lực tư duy.
Năng lực phát hiện và sáng tạo.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
* Nghĩa của thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”:
Nhằm ám chỉ những kẻ có tầm hiểu biết nông cạn, nhưng lại huênh hoang, kiêu kì, hống hách
Hoạt động 3: Thực hành
-"?ch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể"
-"Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp"
* Hãy tìm hai câu văn trần thuật quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung ý nghĩa của truyện ?
* Những câu thành ngữ có ý nghĩa tương tự như câu thành ngữ “ Ếch ngồi đáy giếng”:
Dốt hay nói chữ.
Coi trời bằng vung.
Thùng rỗng kêu to.
Mục hạ vô nhân
Các phương pháp:
- Phương pháp đọc hiểu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tích hợp
Các năng lực
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự học
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng
* HS liên hệ với những tình huống, sự việc trong cuộc sống mà các em đã từng nghe, thừng thấy để rút ra bài học cho bản thân
* Các phương pháp:
- Nghiên cứu tình huống
- Kỹ thuật "trình bày một phút"
* Các năng lực:
- Năng lực tự học
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
* Em hãy tưởng tượng trước khi chút hơi thở cuối cùng, ếch kịp chăng trối lại với người đời bài học về sự chủ quan, kiêu ngạo và khuyên con người ta cần mở rộng tầm hiểu biết ?
Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung
Các phương pháp:
- Phương pháp đọc hiểu
- Phương pháp tích hợp
- Kỹ thuật trình bày một phút
Các năng lực
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự học
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực cảm thụ
- Năng lực tự quản lý bản thân
Kính chúc các thầy cô mạnh khoẻ,
công tác tốt
Xin cảm ơn các thầy cô và các em học sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Văn Sinh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)