Bài 10. Ếch ngồi đáy giếng
Chia sẻ bởi Lê Thị Huyền Trang |
Ngày 21/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Ếch ngồi đáy giếng thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Thế nào là truyện cổ tích? Hãy kể tên các truyện cổ tích đã học?
- Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số nhân vật quen thuộc như: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật,… thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng thuộc về cái thiện.
- Các truyện đã học như: Thạch Sanh, Em bé thông minh.
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
TIẾT 39
Văn bản:
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc – Chú thích
1. Đọc - Kể
* Đọc:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Giọng kể chuyện bình tĩnh xen chút hài hước kín đáo, nhấn mạnh vào các động từ, tính từ “oai, nghênh ngang, nhâng nháo, giẫm bẹp”
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
I. Đọc – Chú thích
1. Đọc - Kể
* Đọc:
* Kể:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
KỂ CHUYỆN THEOTRANH
I. Đọc – Chú thích
1. Đọc - Kể
* Đọc:
* Kể:
2. Chú thích:
a. Khái niệm: Truyện ngụ ngôn:
Hình thức: Truyện kể bằng
văn xuôi hoặc văn vần.
Đối tượng: Mượn truyện đồ
vật, loài vật hoặc chính con
người để nói bóng nói gió, kín
đáo chuyện con người.
Mục đích: khuyên nhủ, răn
dạy người ta bài học nào đó
trong cuộc sống.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trình bày hiểu biết của em về truyện ngụ ngôn?
I. Đọc – Chú thích.
1. Đọc - Kể
* Đọc:
* Kể:
2. Chú thích:
a. Khái niệm:
b. Từ khó:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Đọc các chú thích 1,2,3 sgk (trang 100-101?)
- Chúa tể: Kẻ có quyền lực cao nhất, chi phối kẻ khác.
- Dềnh lên: (nước) dâng cao
- Nhâng nháo: ngông nghênh, không coi ai ra gì.
Các chú giải 1,2,3 được giải nghĩa theo mấy cách? Đó là những cách nào?
- Từ: “chúa tể”; “nhâng nháo”: trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
- Từ: “dềnh lên”: Đưa ra các từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ cần giải thích.
Từ: “nọ” trong cụm từ “một giếng nọ” và từ: “kia” trong cụm “các con vật kia”, theo các em những từ “nọ”, “kia” có ý nghĩa gì?
- Từ “nọ” trong cụm từ “một giếng nọ” xác định vị trí không gian của sự vật.
- Từ “kia” trong cụm “các con vật kia”: chỉ các con nhái, cua, ốc bé nhỏ sống trong giếng.
I. Đọc - Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
- Kiểu văn bản: Tự sự
- PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
2 phần
2. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến “oai như một vị chúa tể”: Ếch khi ở trong giếng.
- Phần 2: Còn lại: Ếch khi ra ngoài giếng.
Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” thuộc kiểu văn bản nào? Nêu PTBĐ của văn bản?
Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần?
I. Đọc – Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trong chuyện ngụ ngôn này, tác giả dân gian đã xây dựng nhân vật là người hay
loài vật, đồ vật? Đó là nhân vật nào?
Nhân vật là loài vật.
Đó là con ếch.
Đọc lại phần 1
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
- Câu: “Cómột con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ”.
+ Không gian: nhỏ bé, không thay đổi.
+ Cùng các con vật như nhái, cua, ốc...
- Hàng ngày, ếch kêu ồm ộp.
- Các con vật rất hoảng sợ.
+ Ếch thấy mình to lớn như “vị chúa tể”.
+ Hoàn cảnh sống chật hẹp, đơn giản.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Câu văn nào vừa giới thiệu nhân vật, vừa giới thiệu không gian ếch sống?
Hãy giải nghĩa từ “giếng”. Giếng là một không gian như thể nào?
Ếch sống cùng với những con vật nào?
Hàng ngày ếch thường làm gì?
Các con vật sống cùng
ếch trong
giếng cảm
thấy như thế nào khi nghe
thấy tiếng kêu của ếch?
Trong cuộc sống ấy, ếch ta tự cảm thấy mình như thế nào?
Từ ba lí do trên em nào có nhận xét gì về hoàn cảnh sống của ếch?
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
Trả lời:
Ếch không nhận thấy rõ được hoàn cảnh sống của mình.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Ếch có nhận thấy được hoàn cảnh sống của mình không?
Ếch đã ngộ nhận, ảo tưởng về
điều gì?
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng.
- Câu: “Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ”.
+ Không gian: nhỏ bé, không thay đổi.
+ Cùng các con vật như nhái, cua, ốc...
- Hàng ngày, ếch kêu ồm ộp.
- Các con vật rất hoảng sợ
+ Ếch thấy mình to lớn như “vị chúa tể”.
+ Hoàn cảnh sống chật hẹp, đơn giản.
- Ếch tưởng: bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung còn nó thì oai như một vị chúa tể.
+ Ếch là kẻ hiểu biết nông cạn, nhưng huênh hoang.
- Nghệ thuật: Nhân hóa, hình ảnh gần gũi, quen thuộc gợi nhiều liên tưởng.
- Nội dung: Dù hoàn cảnh, môi trường sống hạn chế cũng không được tự bằng lòng, ảo tưởng, ngộ nhận về mình mà phải cố gắng học tập để vươn lên.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Điều đó cho em thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch?
Kể về ếch với những nét tính cách như vậy, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?
THẢOLUẬN:
Em thấy cách kể về cuộc sống của ếch trong giếng gợi ta liên tưởng tới một môi trường sống như thế nào?
THẢOLUẬN:
Trả lời:
Môi trường sống hạn hẹp
THẢOLUẬN:
Với môi trường sống hạn hẹp dễ khiến người ta có thái độ như thế nào?
THẢOLUẬN:
Trả lời:
Thái độ chủ quan kiêu ngạo
Vậy nội dung bài học thứ nhất ở đây là gì?
Đọc thầm, trả lời các câu hỏi
qua phiếu học tập:
? Gia đình em có mấy người?
? Em là con thứ mấy trong gia đình?
? Em có được bố mẹ quan tâm, chăm
sóc nhất nhà không?
? Khi được cả nhà quan tâm, em có
nghĩ mình là người quan trọng nhất (chúa
tể) của gia đình không?
? Em có cách cư xử với mọi người như thế nào?
* Sống yêu thương, hòa thuận với mọi người chính là KNS biết giao tiếp, ứng
xử có văn hóa, chung sống hòa bình. Khi các em có kĩ năng này, các em sẽ được mọi người tôn trọng, yêu quí.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc – Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng.
b. Khi ếch ra khỏi giếng.
KỂ LẠI PHẦN II
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc – Chú thích.
II. Tìm hiểu văn bản:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
b. Khi ếch ra khỏi giếng:
- Tình huống: mưa to, nước dềnh lên, tràn bờ, ếch ra ngoài.
- Không gian: rộng lớn
- Cử chỉ: đi lại khắp nơi, nhâng nháo nhìn trời, chả thèm để ý đến xung quanh
+ Ếch không tự ý thức về mình.
+ Kiêu ngạo, chủ quan
- Kết cục: Ếch bị trâu giẫm bẹp
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trong đoạn bạn vừa kể em thấy ếch đã gặp tình huống gì?
Cách ra ngoài giếng là ý muốn khách quan hay chủ quan của ếch?
Không gian ngoài giếng có gì khác không gian trong giếng? Ếch có thể làm gì?
Ếch có thích nghi được với sự thay đổi đó không?
Những cử chỉ nào của ếch chứng tỏ điều đó?
Vì sao ếch lại có thái độ “nhâng nháo” và chả thèm để ý gì đến xung quanh?
Kết cục, chuyện gì đã xảy ra với ếch?
I. Đọc – Chú thích.
II. Tìm hiểu văn bản:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
b. Khi ếch ra khỏi giếng:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Theo em, vì sao ếch lại bị giẫm bẹp?
Ếch cứ tưởng mình là “chúa tể” như trong giếng, coi thường mọi thứ xung quanh; do ếch sống lâu trong môi trường chật hẹp, không có kiến thức về thế giới rộng lớn.
Khi tham gia giao thông ngoài đường, em cần chú ý điều gì?
Khi tham gia giao thông ngoài đường, cần chấp hành đúng qui định về ATGT...
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Cùng dắt tay nhau vượt đèn đỏ.
Vô tư đi ngược đường một chiều.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Cùng dắt tay nhau vượt đèn đỏ.
Vô tư đi ngược đường một chiều.
I. Đọc – Chú thích.
II. Tìm hiểu văn bản:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
b. Khi ếch ra khỏi giếng:
- Nghệ thuật: Cách kể chuyện bất ngờ, hài hước, kín đáo. Nghệ thuật nhân hóa, sử dụng từ láy đặc tả (nghênh ngang, nhâng nháo).
- Nội dung: Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường xung quanh vì chủ quan kiêu ngạo thường phải trả giá đắt.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trong đoạn truyện ngụ ngôn này tác giả dân gian sử dụng nghệ thuật gì?
Đoạn truyện đã cung cấp thêm cho chúng ta bài học gì?
I. Đọc – Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời
sống.
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo
huấn tự nhiên, đặc sắc.
- Cách kể chuyện bất ngờ, hài hước, kín
đáo.
2. Nội dung
- Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn
hẹp mà lại huênh hoang.
3. Ý nghĩa của bài học
Khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng
tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Qua câu chuyện nhỏ này, em học được gì từ cách kể chuyện của dân gian?
Nêu nội dung của câu chuyện?
Ý nghĩa của bài học là gì?
Thảo luận:
Lấy một ví dụ về tấm gương đi nhiều hiểu biết rộng?
Ví dụ:
Bác Hồ kính yêu của chúng ta, trong suốt cuộc đời cách mạng của mình, Người đã đi rất nhiều nơi, đến đâu Người cũng học hỏi, tiếp thu có chọn lọc để trở thành tinh hoa văn hóa Hồng Lạc, tinh hoa văn hóa nhân loại..
Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội toàn quốc Đảng Xã hội Pháp ở thành phố Tua (nước Pháp).
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình - Hà Nội, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
I. Đọc – Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết: :
IV. Luyện tập:
Bài tập 1:
Câu 1: “Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể”.
Câu 2: “Nó nhâng nháo nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý gì đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp”.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Đọc và nêu yêu cầu bài tập 1 ( Tr.101)?
Đọc và nêu yêu cầu bài tập 2 ( Tr.101)?
Bài tập 2:
- Một bạn học rất giỏi ở trường này, tỏ ra tự mãn nhưng khi đi thi cùng các bạn trường khác thì lại thất bại.
- Một người tự cho mình là giỏi, đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực mà mình chưa từng biết, kết cục bị phá sản.
Các hiện tượng
Thảo luận: Tìm một số thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn gần gũi với nội dung câu chuyện?
Ví dụ:
* Thành ngữ: Coi trời bằng
vung; Ếch ngồi đáy giếng.
* Tục ngữ: Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
* Danh ngôn:
-“Kiến thức của mỗi người chỉ là một giọt nước trong biển nước mênh mông”.
-“Biết mình biết người trăm trận trăm thắng”.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Thảo luận: Tìm một số thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn gần gũi với nội dung câu chuyện?
I. Đọc – Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
IV. Luyện tập:
V. Vận dụng:
Đề: Từ văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, viết một đoạn văn về việc nhân dân Việt Nam làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu trong những năm gần đây.
Gợi ý:
Những năm gần đây, toàn cầu đang đứng trước một số vấn đề đáng quan tâm: Dân số, xung đột sắc tộc, tôn giáo, đặc biệt là vấn đề môi trường. Nhất là khí hậu đang có nhiều biến đổi bất thường. Hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Người dân Việt Nam, nhất là người dân Nam Bộ mùa nước lên phải sống chung với lũ, sống trên những nhà nổi mấy tháng liền. Tuy nhiên, nhân dân ta không chủ quan mà luôn tích cực chủ động tìm mọi cách để thích ứng với việc biến đổi khí hậu...
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Nhà bè để người dân tạm trú trong những ngày lũ lớn
Nhiều người dân
phải sống trên nóc nhà tạm bợ
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Khái quát bài học “Ếch ngồi đáy giếng” bằng sơ đồ tư duy?
Một số dạng sơ đồ
Ếch ngồi đáy giếng
Khi ra ngoài
Khi ở giếng
Không gian
nhỏ bé
Kiêu ngạo
Không gian
rộng lớn
Chủ quan
Kết cục
bi thảm
Củng cố
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học bài theo nội dung bài học, nội dung ghi nhớ
- Em hãy vẽ một bức tranh một chi tiết trong truyện mà em yêu thích.
- Chuyển truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” sang thể thơ bốn chữ.
.
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
Chuyển truyện ngụ ngôn thành thơ
Bà kể em nghe
Chuyện con ếch nọ
Da thì nhăn nhó
Tính lại kiêu căng
Bơi lội tung tăng
Ở trong giếng hẹp
Bên con nhái nhép
Và chú cua đồng
Ếch xưng là ông
Các loài đều sợ
Tưởng là chúa tể
Ếch chẳng nể ai
Rồi một sớm mai
Mưa tràn đồng ruộng
Nước tuôn xuống giếng
Ếch vượt ra ngoài
Bơi lội tung tăng
Khoác loác kêu vang Bên con nhái nhép
Gặp đàn trâu mộng
Ếch không thèm tránh
Bị giẫm chết tươi
Thật đáng kiếp đời
Những người tự phụ.
Chú ếch con
Bài hát:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
NGUỒN TÀI LIỆU
- Trang web: Http://violet.vn; Http://giaovien.net
- Tuyển tập các thành ngữ, tục ngữ Việt Nam.
Trang web: Http://goolge.com.vn (tìm các hình ảnh liên quan đến bài học.
- Có sử dụng tư liệu của đồng nghiệp.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
BÀI HỌC KẾT THÚC
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Bài tập 2: Kể lại câu chuyện b»ng lêi v¨n cña em.
Thế nào là truyện cổ tích? Hãy kể tên các truyện cổ tích đã học?
- Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số nhân vật quen thuộc như: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật,… thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng thuộc về cái thiện.
- Các truyện đã học như: Thạch Sanh, Em bé thông minh.
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
TIẾT 39
Văn bản:
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc – Chú thích
1. Đọc - Kể
* Đọc:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Giọng kể chuyện bình tĩnh xen chút hài hước kín đáo, nhấn mạnh vào các động từ, tính từ “oai, nghênh ngang, nhâng nháo, giẫm bẹp”
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
I. Đọc – Chú thích
1. Đọc - Kể
* Đọc:
* Kể:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
KỂ CHUYỆN THEOTRANH
I. Đọc – Chú thích
1. Đọc - Kể
* Đọc:
* Kể:
2. Chú thích:
a. Khái niệm: Truyện ngụ ngôn:
Hình thức: Truyện kể bằng
văn xuôi hoặc văn vần.
Đối tượng: Mượn truyện đồ
vật, loài vật hoặc chính con
người để nói bóng nói gió, kín
đáo chuyện con người.
Mục đích: khuyên nhủ, răn
dạy người ta bài học nào đó
trong cuộc sống.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trình bày hiểu biết của em về truyện ngụ ngôn?
I. Đọc – Chú thích.
1. Đọc - Kể
* Đọc:
* Kể:
2. Chú thích:
a. Khái niệm:
b. Từ khó:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Đọc các chú thích 1,2,3 sgk (trang 100-101?)
- Chúa tể: Kẻ có quyền lực cao nhất, chi phối kẻ khác.
- Dềnh lên: (nước) dâng cao
- Nhâng nháo: ngông nghênh, không coi ai ra gì.
Các chú giải 1,2,3 được giải nghĩa theo mấy cách? Đó là những cách nào?
- Từ: “chúa tể”; “nhâng nháo”: trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
- Từ: “dềnh lên”: Đưa ra các từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ cần giải thích.
Từ: “nọ” trong cụm từ “một giếng nọ” và từ: “kia” trong cụm “các con vật kia”, theo các em những từ “nọ”, “kia” có ý nghĩa gì?
- Từ “nọ” trong cụm từ “một giếng nọ” xác định vị trí không gian của sự vật.
- Từ “kia” trong cụm “các con vật kia”: chỉ các con nhái, cua, ốc bé nhỏ sống trong giếng.
I. Đọc - Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
- Kiểu văn bản: Tự sự
- PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
2 phần
2. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến “oai như một vị chúa tể”: Ếch khi ở trong giếng.
- Phần 2: Còn lại: Ếch khi ra ngoài giếng.
Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” thuộc kiểu văn bản nào? Nêu PTBĐ của văn bản?
Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần?
I. Đọc – Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trong chuyện ngụ ngôn này, tác giả dân gian đã xây dựng nhân vật là người hay
loài vật, đồ vật? Đó là nhân vật nào?
Nhân vật là loài vật.
Đó là con ếch.
Đọc lại phần 1
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
- Câu: “Cómột con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ”.
+ Không gian: nhỏ bé, không thay đổi.
+ Cùng các con vật như nhái, cua, ốc...
- Hàng ngày, ếch kêu ồm ộp.
- Các con vật rất hoảng sợ.
+ Ếch thấy mình to lớn như “vị chúa tể”.
+ Hoàn cảnh sống chật hẹp, đơn giản.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Câu văn nào vừa giới thiệu nhân vật, vừa giới thiệu không gian ếch sống?
Hãy giải nghĩa từ “giếng”. Giếng là một không gian như thể nào?
Ếch sống cùng với những con vật nào?
Hàng ngày ếch thường làm gì?
Các con vật sống cùng
ếch trong
giếng cảm
thấy như thế nào khi nghe
thấy tiếng kêu của ếch?
Trong cuộc sống ấy, ếch ta tự cảm thấy mình như thế nào?
Từ ba lí do trên em nào có nhận xét gì về hoàn cảnh sống của ếch?
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
Trả lời:
Ếch không nhận thấy rõ được hoàn cảnh sống của mình.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Ếch có nhận thấy được hoàn cảnh sống của mình không?
Ếch đã ngộ nhận, ảo tưởng về
điều gì?
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng.
- Câu: “Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ”.
+ Không gian: nhỏ bé, không thay đổi.
+ Cùng các con vật như nhái, cua, ốc...
- Hàng ngày, ếch kêu ồm ộp.
- Các con vật rất hoảng sợ
+ Ếch thấy mình to lớn như “vị chúa tể”.
+ Hoàn cảnh sống chật hẹp, đơn giản.
- Ếch tưởng: bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung còn nó thì oai như một vị chúa tể.
+ Ếch là kẻ hiểu biết nông cạn, nhưng huênh hoang.
- Nghệ thuật: Nhân hóa, hình ảnh gần gũi, quen thuộc gợi nhiều liên tưởng.
- Nội dung: Dù hoàn cảnh, môi trường sống hạn chế cũng không được tự bằng lòng, ảo tưởng, ngộ nhận về mình mà phải cố gắng học tập để vươn lên.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Điều đó cho em thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch?
Kể về ếch với những nét tính cách như vậy, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?
THẢOLUẬN:
Em thấy cách kể về cuộc sống của ếch trong giếng gợi ta liên tưởng tới một môi trường sống như thế nào?
THẢOLUẬN:
Trả lời:
Môi trường sống hạn hẹp
THẢOLUẬN:
Với môi trường sống hạn hẹp dễ khiến người ta có thái độ như thế nào?
THẢOLUẬN:
Trả lời:
Thái độ chủ quan kiêu ngạo
Vậy nội dung bài học thứ nhất ở đây là gì?
Đọc thầm, trả lời các câu hỏi
qua phiếu học tập:
? Gia đình em có mấy người?
? Em là con thứ mấy trong gia đình?
? Em có được bố mẹ quan tâm, chăm
sóc nhất nhà không?
? Khi được cả nhà quan tâm, em có
nghĩ mình là người quan trọng nhất (chúa
tể) của gia đình không?
? Em có cách cư xử với mọi người như thế nào?
* Sống yêu thương, hòa thuận với mọi người chính là KNS biết giao tiếp, ứng
xử có văn hóa, chung sống hòa bình. Khi các em có kĩ năng này, các em sẽ được mọi người tôn trọng, yêu quí.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc – Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng.
b. Khi ếch ra khỏi giếng.
KỂ LẠI PHẦN II
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc – Chú thích.
II. Tìm hiểu văn bản:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
b. Khi ếch ra khỏi giếng:
- Tình huống: mưa to, nước dềnh lên, tràn bờ, ếch ra ngoài.
- Không gian: rộng lớn
- Cử chỉ: đi lại khắp nơi, nhâng nháo nhìn trời, chả thèm để ý đến xung quanh
+ Ếch không tự ý thức về mình.
+ Kiêu ngạo, chủ quan
- Kết cục: Ếch bị trâu giẫm bẹp
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trong đoạn bạn vừa kể em thấy ếch đã gặp tình huống gì?
Cách ra ngoài giếng là ý muốn khách quan hay chủ quan của ếch?
Không gian ngoài giếng có gì khác không gian trong giếng? Ếch có thể làm gì?
Ếch có thích nghi được với sự thay đổi đó không?
Những cử chỉ nào của ếch chứng tỏ điều đó?
Vì sao ếch lại có thái độ “nhâng nháo” và chả thèm để ý gì đến xung quanh?
Kết cục, chuyện gì đã xảy ra với ếch?
I. Đọc – Chú thích.
II. Tìm hiểu văn bản:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
b. Khi ếch ra khỏi giếng:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Theo em, vì sao ếch lại bị giẫm bẹp?
Ếch cứ tưởng mình là “chúa tể” như trong giếng, coi thường mọi thứ xung quanh; do ếch sống lâu trong môi trường chật hẹp, không có kiến thức về thế giới rộng lớn.
Khi tham gia giao thông ngoài đường, em cần chú ý điều gì?
Khi tham gia giao thông ngoài đường, cần chấp hành đúng qui định về ATGT...
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Cùng dắt tay nhau vượt đèn đỏ.
Vô tư đi ngược đường một chiều.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Cùng dắt tay nhau vượt đèn đỏ.
Vô tư đi ngược đường một chiều.
I. Đọc – Chú thích.
II. Tìm hiểu văn bản:
3. Phân tích:
a. Khi ếch ở trong giếng:
b. Khi ếch ra khỏi giếng:
- Nghệ thuật: Cách kể chuyện bất ngờ, hài hước, kín đáo. Nghệ thuật nhân hóa, sử dụng từ láy đặc tả (nghênh ngang, nhâng nháo).
- Nội dung: Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường xung quanh vì chủ quan kiêu ngạo thường phải trả giá đắt.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Trong đoạn truyện ngụ ngôn này tác giả dân gian sử dụng nghệ thuật gì?
Đoạn truyện đã cung cấp thêm cho chúng ta bài học gì?
I. Đọc – Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời
sống.
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo
huấn tự nhiên, đặc sắc.
- Cách kể chuyện bất ngờ, hài hước, kín
đáo.
2. Nội dung
- Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn
hẹp mà lại huênh hoang.
3. Ý nghĩa của bài học
Khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng
tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Qua câu chuyện nhỏ này, em học được gì từ cách kể chuyện của dân gian?
Nêu nội dung của câu chuyện?
Ý nghĩa của bài học là gì?
Thảo luận:
Lấy một ví dụ về tấm gương đi nhiều hiểu biết rộng?
Ví dụ:
Bác Hồ kính yêu của chúng ta, trong suốt cuộc đời cách mạng của mình, Người đã đi rất nhiều nơi, đến đâu Người cũng học hỏi, tiếp thu có chọn lọc để trở thành tinh hoa văn hóa Hồng Lạc, tinh hoa văn hóa nhân loại..
Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội toàn quốc Đảng Xã hội Pháp ở thành phố Tua (nước Pháp).
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình - Hà Nội, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
I. Đọc – Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết: :
IV. Luyện tập:
Bài tập 1:
Câu 1: “Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể”.
Câu 2: “Nó nhâng nháo nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý gì đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp”.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Đọc và nêu yêu cầu bài tập 1 ( Tr.101)?
Đọc và nêu yêu cầu bài tập 2 ( Tr.101)?
Bài tập 2:
- Một bạn học rất giỏi ở trường này, tỏ ra tự mãn nhưng khi đi thi cùng các bạn trường khác thì lại thất bại.
- Một người tự cho mình là giỏi, đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực mà mình chưa từng biết, kết cục bị phá sản.
Các hiện tượng
Thảo luận: Tìm một số thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn gần gũi với nội dung câu chuyện?
Ví dụ:
* Thành ngữ: Coi trời bằng
vung; Ếch ngồi đáy giếng.
* Tục ngữ: Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
* Danh ngôn:
-“Kiến thức của mỗi người chỉ là một giọt nước trong biển nước mênh mông”.
-“Biết mình biết người trăm trận trăm thắng”.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Thảo luận: Tìm một số thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn gần gũi với nội dung câu chuyện?
I. Đọc – Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
IV. Luyện tập:
V. Vận dụng:
Đề: Từ văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, viết một đoạn văn về việc nhân dân Việt Nam làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu trong những năm gần đây.
Gợi ý:
Những năm gần đây, toàn cầu đang đứng trước một số vấn đề đáng quan tâm: Dân số, xung đột sắc tộc, tôn giáo, đặc biệt là vấn đề môi trường. Nhất là khí hậu đang có nhiều biến đổi bất thường. Hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Người dân Việt Nam, nhất là người dân Nam Bộ mùa nước lên phải sống chung với lũ, sống trên những nhà nổi mấy tháng liền. Tuy nhiên, nhân dân ta không chủ quan mà luôn tích cực chủ động tìm mọi cách để thích ứng với việc biến đổi khí hậu...
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Nhà bè để người dân tạm trú trong những ngày lũ lớn
Nhiều người dân
phải sống trên nóc nhà tạm bợ
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Khái quát bài học “Ếch ngồi đáy giếng” bằng sơ đồ tư duy?
Một số dạng sơ đồ
Ếch ngồi đáy giếng
Khi ra ngoài
Khi ở giếng
Không gian
nhỏ bé
Kiêu ngạo
Không gian
rộng lớn
Chủ quan
Kết cục
bi thảm
Củng cố
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học bài theo nội dung bài học, nội dung ghi nhớ
- Em hãy vẽ một bức tranh một chi tiết trong truyện mà em yêu thích.
- Chuyển truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” sang thể thơ bốn chữ.
.
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
Chuyển truyện ngụ ngôn thành thơ
Bà kể em nghe
Chuyện con ếch nọ
Da thì nhăn nhó
Tính lại kiêu căng
Bơi lội tung tăng
Ở trong giếng hẹp
Bên con nhái nhép
Và chú cua đồng
Ếch xưng là ông
Các loài đều sợ
Tưởng là chúa tể
Ếch chẳng nể ai
Rồi một sớm mai
Mưa tràn đồng ruộng
Nước tuôn xuống giếng
Ếch vượt ra ngoài
Bơi lội tung tăng
Khoác loác kêu vang Bên con nhái nhép
Gặp đàn trâu mộng
Ếch không thèm tránh
Bị giẫm chết tươi
Thật đáng kiếp đời
Những người tự phụ.
Chú ếch con
Bài hát:
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
NGUỒN TÀI LIỆU
- Trang web: Http://violet.vn; Http://giaovien.net
- Tuyển tập các thành ngữ, tục ngữ Việt Nam.
Trang web: Http://goolge.com.vn (tìm các hình ảnh liên quan đến bài học.
- Có sử dụng tư liệu của đồng nghiệp.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
BÀI HỌC KẾT THÚC
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM.
Tiết 39:
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Bài tập 2: Kể lại câu chuyện b»ng lêi v¨n cña em.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Huyền Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)