Bài 10. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn
Chia sẻ bởi Nguyễn Duy Xuân |
Ngày 11/05/2019 |
68
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
Cải Tạo Và Sử Dụng Đất Mặn
1/ Điều kiện và nguyên nhân hình thành:
Khái niệm:
Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp thụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đất.
Nguyên nhân hình thành:
Do nước biển tràn vào.
Do ảnh hưởng của nước ngầm.
Do tác động nào mà đất bị nhiễm mặn?
2/Tính chất của đất mặn:
Có thành phần cơ giới nặng.
Chứa nhiều muối Natri -> ảnh hưởng đến quá trình hút nước và chất dinh dưỡng của cây trồng.
Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm. Nghèo mùn, nghèo đạm.
Hoạt động của vi sinh vật đất yếu.
Mặt cắt phẫu diện đất mặn
3/Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn
a/Biện pháp cải tạo:
Biện pháp thuỷ lợi.
Biện pháp bón vôi.
Trồng cây chịu mặn.
b/Sử dụng đất mặn:
Đất mặn sau khi được cải tạo có thể sử dụng trồng lúa, đặc biệt là các giống lúa đặc sản.
Đất mặn còn được sử dụng để mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản.
Vùng đất mặn ngoài đê: trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường.
Để cải tạo đất mặn, người ta thường sử dụng mấy biện pháp?
Phương trình trao đổi cation
Cải tạo và sử dụng đất phèn
1/ Nguyên nhân hình thành:
Khái niệm:
Là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa nhiều lưu huỳnh.
2/ Tính chất của đất phèn:
Thành phần cơ giới nặng. Tầng Mặt khi khô trở thành cứng. Có nhiều vết nức nẻ.
Đất có độ phì nhiêu thấp.
Hoạt động của vi sinh vật kém.
Mô hình oxy hóa pyrit trong đất phèn
Mặt cắt phẫu diện đất phèn
Pyrite nằm trong tầng
khử (màu xám đen)
bị oxi hóa do
Oxy xâm nhập xuống,
Jarosite (màu vàng) và
oxid Fe (màu nâu)
được hình thành
3/Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn
a/Cải tạo đất phèn:
- Biện pháp thủy lợi.
-Bón phân để nâng cao độ phì nhiêu.
Cày sâu,phơi ải.
Lên liếp (luống)
b/ Sử dụng đất phèn:
Sử dụng trồng lúa phối hợp với :cày nông,bừa sục,giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên.
Trồng cây chịu phèn.
Biện pháp thuỷ lợi: Xây dựng hệ thống kênh tưới, tiêu nước để thau chua, rửa mặn, xổ phèn và hạ thấp mạch nước ngầm.
Bón phân hữu cơ, đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Cày sâu, phơi ải: Cày sâu, phơi ải để cho quá trình chua hoá diễn ra mạnh, sau đó nhờ nước mưa nước tưới để rửa phèn.
Các biện pháp trên có tác dụng gì?
Lên liếp (luống): Lật úp đất thành luống cao. Làm như vậy lớp đất phèn ở dưới được lật lên phía trên, gốc rạ, cỏ dại bị úp xuống tạo thành lớp đệm hữu cơ, hai bên liếp có hai rãnh tiêu phèn. Khi tưới nước ngọt vào liếp, chất phèn được hoà tan và trôi xuống rãnh tiêu.
Phản ứng khi bón vôi vào đất
1/ Điều kiện và nguyên nhân hình thành:
Khái niệm:
Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp thụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đất.
Nguyên nhân hình thành:
Do nước biển tràn vào.
Do ảnh hưởng của nước ngầm.
Do tác động nào mà đất bị nhiễm mặn?
2/Tính chất của đất mặn:
Có thành phần cơ giới nặng.
Chứa nhiều muối Natri -> ảnh hưởng đến quá trình hút nước và chất dinh dưỡng của cây trồng.
Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm. Nghèo mùn, nghèo đạm.
Hoạt động của vi sinh vật đất yếu.
Mặt cắt phẫu diện đất mặn
3/Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn
a/Biện pháp cải tạo:
Biện pháp thuỷ lợi.
Biện pháp bón vôi.
Trồng cây chịu mặn.
b/Sử dụng đất mặn:
Đất mặn sau khi được cải tạo có thể sử dụng trồng lúa, đặc biệt là các giống lúa đặc sản.
Đất mặn còn được sử dụng để mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản.
Vùng đất mặn ngoài đê: trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường.
Để cải tạo đất mặn, người ta thường sử dụng mấy biện pháp?
Phương trình trao đổi cation
Cải tạo và sử dụng đất phèn
1/ Nguyên nhân hình thành:
Khái niệm:
Là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa nhiều lưu huỳnh.
2/ Tính chất của đất phèn:
Thành phần cơ giới nặng. Tầng Mặt khi khô trở thành cứng. Có nhiều vết nức nẻ.
Đất có độ phì nhiêu thấp.
Hoạt động của vi sinh vật kém.
Mô hình oxy hóa pyrit trong đất phèn
Mặt cắt phẫu diện đất phèn
Pyrite nằm trong tầng
khử (màu xám đen)
bị oxi hóa do
Oxy xâm nhập xuống,
Jarosite (màu vàng) và
oxid Fe (màu nâu)
được hình thành
3/Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn
a/Cải tạo đất phèn:
- Biện pháp thủy lợi.
-Bón phân để nâng cao độ phì nhiêu.
Cày sâu,phơi ải.
Lên liếp (luống)
b/ Sử dụng đất phèn:
Sử dụng trồng lúa phối hợp với :cày nông,bừa sục,giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên.
Trồng cây chịu phèn.
Biện pháp thuỷ lợi: Xây dựng hệ thống kênh tưới, tiêu nước để thau chua, rửa mặn, xổ phèn và hạ thấp mạch nước ngầm.
Bón phân hữu cơ, đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Cày sâu, phơi ải: Cày sâu, phơi ải để cho quá trình chua hoá diễn ra mạnh, sau đó nhờ nước mưa nước tưới để rửa phèn.
Các biện pháp trên có tác dụng gì?
Lên liếp (luống): Lật úp đất thành luống cao. Làm như vậy lớp đất phèn ở dưới được lật lên phía trên, gốc rạ, cỏ dại bị úp xuống tạo thành lớp đệm hữu cơ, hai bên liếp có hai rãnh tiêu phèn. Khi tưới nước ngọt vào liếp, chất phèn được hoà tan và trôi xuống rãnh tiêu.
Phản ứng khi bón vôi vào đất
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Duy Xuân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)