Bài 1. Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

Chia sẻ bởi Nguyễn Quốc Tường | Ngày 18/03/2024 | 19

Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam thuộc GD QP-AN 10

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ.
- Hãy cho biết đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập ở đâu, thành lập như thế nào?
- Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944, tại xã Hoàng Hoa Thám, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, gồm có 34 đồng chí, được chia làm 3 tiểu đội, chiến tích đầu tiên là hạ được đồn Phay Khắc và Nà Ngần
- Hãy cho biết các giai đoạn thành lập của Quân đội nhân dân Việt Nam?
- Sau cách mạng tháng tám, đội Việt Nam truyên truyền giải phóng quân được đổi tên thành :"Vệ quốc đoàn" , ngày 22 tháng 5 năm 1946 Hò chí Minh kí sắc lệnh thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng năm 1951 đổi tên Quân đội nhân dân Việt Nam và ddwqowcj gọi cho đến ngày nay
- Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ gì?
- Chức nâng của quân đội nhân dân Việt Nam là đội quân chiến đấu, đội quân sản xuất, đội quân công tác, Quân đội nhân dân Việt Nam xứng đáng là công cụ bạo lực sắc bén của Đảng
II. TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM.
- Sự trung thành thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nó trở thành niềm tin, lẽ sống của Quân đội.
- Đảng lãnh đạo Quân dội nhân dân Việt Nam theo nguyên tắc "Tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt".
- Tổ chức Đảngtrong Quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ Trung ương đến cơ sở.
- Tổng cục chính trị Quân đội tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.
- Để ngợi khen, Bác Hồ đã nói : "Quân đội ta trung với Đảng,hiếu với dân, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì chủ ngĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng".
1. Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam trung thành với ai?
2. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.
- Là đội quân nhỏ nhưng đã đánh thắng nhiều đế quốc to, là nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.
- Truyền thống đó được thể hiện ở quyết tâm đánh giặc giữ nước, không sợ hi sinh gian khổ, xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- Sử dụng nghệ thuật quân sự, lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ đánh lớn, dùng mưu, lập kế để tạo ra sức mạnh đáng thắng quân thù.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ, chiến thắng trong cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã tô thắm truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sự thông minh sáng tạo của Quân đội nhân dân Việt Nam trong các cuộc kháng chiến được thể hiện như thế nào?
3. Gắn bó máu thịt với nhân dân
- Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân chiến đấu.
- Với chức năng là đội quân chiến đấu, công tác, lao đông, sản xuất, đã làm nên truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân.

4. Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỷ luật tự giác, nghiêm minh.
- Sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống nhất và kỷ luật tự giác nghiêm minh.
- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành luôn giải quyết tốt mỗi quan hệ nội bộ giữa: Cán bộ với chiến sĩ, cán bộ với cán bộ, chiến sĩ với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy.
- Hệ thống điều lệnh, điều lệ, những quy định chặt chẽ, thống nhất được cán bộ chiến sĩ tự giác chấp hành.

Quân đội nhân dân Việt Nam có đoàn kết không? Thể hiện ở những điểm nào?
Quân đội nhân dân Việt Nam từ đâu mà có, có chức năng gì?
5. Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước.
- Quá trình xây dựng, chiến dấu, trưởng thành gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kỳ.
- Quân đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiện vụ trong chiến đấu trong lao động sản xuất và công tác với tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường.

6. Nêu coa tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thủy chung với bạn bè quốc tế.
- Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu không những giảI phóng dân tộc mình mà còn góp phần thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế.
- Biểu hiện là sự liên minh chiến đấu giữ quân tình nguyện Việt Nam với đội quân Pathét Lào và bộ đội yêu nước Cam-phu-chia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
Quân đội nhân dân Việt Nam còn đoàn kết với quân đội nào trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ?
Qua các thời kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam đã làm gì? Sự phấn đấu, không ngại gian khổ thể hiện như thế nào?
B. LềCH Sệ�, TRUYE�N THO�NG CO�NG AN NHA�N DA�N VIE�T NAM.
I. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam.
Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, kẻ thù chống phá cách mạng nước ta trên mọi lĩnh vực do đó sự ra đời của Công an nhân dân Việt Nam là một tất yếu khách quan của lịch sử.
1. Thời kì hình thành.
- CM tháng 8 thành công, yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng đặc biệt được coi trọng.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng Công an được thành lập vào ngày 19 tháng 08 năm 1945.
- ễ� Bắc bộ đã thành lập " Sở liêm phóng" và " Sở cảnh sát". Các tỉnh đều thành lập " Ti liêm phóng" và " Ti cảnh sát". Đó là các tổ chức tiền thân của Công an nhân dân Việt Nam.
2. Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ ( 1945 - 1975 ).
a. Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1945 - 1954 ).
- Đầu năm 1947, Nha công an Trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti Điệp báo, Ti Chính trị, Bộ phận An toàn khu.
- Ngày 15 - 01 - 1950, Hội nghị Công an toàn quốc xác định Công an nhân dân Việt Nam có 3 tính chất: " Dân tộc, dân chủ, khoa học".
- Ngày 28 - 02 - 1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra quyết định sát nhập bộ phận Tình báo Quân đội vào Nha Công an.
- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, Ban Công an có nhiệm vụ là bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng và đường hành quân của Bộ đội, góp phần làm lên chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Tấm gương tiêu biểu như: Võ Thị Sáu ( Đất Đỏ thuộc Bà Rịa). Trần Việt Hùng( Hải Dươưng). Trần Văn Châu....
b. Thời kì kháng chiến chống Mĩ ( 1954 - 1975 ).
- 1954 - 1960 Công an nhân dân Việt Nam góp phần ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở Miền Bắc, giữ gìn và phát triển lực lượng ở Miền Nam.
- 1961 - 1965 Công an nhân dân Việt Nam tăng cường xây dựng lực lượng, đẩy mạnh đấu tranh chống phản cách mạng và tội phạm khác, bảo vẹ công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc,
- 1965 - 1968 Công an nhân dân Việt Nam giữ gìn anh ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần đánh thắng chiến tranh phá hoại Miền Bắc lần thứ nhất và làm thất bại chiến lược "chiến tranh cục bộ" của Mĩ.
- 1968 - 1972 Công an nhân dân Việt Nam giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần đánh thắng chiến tranh phá hoại Miền Bắc lần thứ hai và làm phá sản chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mĩ.
- 1973 - 1975 Công an nhân dân Việt Nam cùng cả nước dốc sức giảI phóng Miền Nam thống nhất đất nước.
3. Thời kì thống nhất đất nước, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (1975 đến nay ).
- Đất nước hoà bình và thống nhất, cả nước đi lên CNXH, trên mặt trận tuyến mới, Công an nhân dân Việt Nam đổi mới tổ chức và hoạt động, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội.
- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành Công an nhân dân Việt Nam được Nhà nước tặng nhièu danh hiệu cao quý, Anh hùng LLVT nhân dân, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao Vàng, và những phần thưởng cao quý khác.
II. TRUYE�N THO�NG CO�NG AN NHA�N DA�N VIE�T NAM.
1. Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng.
- Công an nhân dân Việt Nam chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của Nhà nước trong việc chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, trung thành với từng nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.
- Đảng lãnh đạo theo nguyên tắc " tuyệt đối, trực tiếp, về mọi mặt" .
- Tổ chức Đảng trong lực lượng công an theo hệ thống dọc từ Trung ương đến cơ sở.
2. Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu.
- Công an nhân dân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu.
- Những chiến công bắt gián điệp. biệt kích đột nhập từ ngoài vào, những vụ phám phá phần tử phản động ở trong nước, những cuộc chiến đấu gam go, những kẻ gây rối trật tự an ninh, an toàn xã hội.... đã cùng nhân dân thực hiện.
3. Độc lập, tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ An ninh, trật tự và những thành tựu khoa học - phục vụ công tác chiến đấu.
- Quán triệt đường lối tự chủ, tự lập của Đảng, Công an nhân dân Việt Nam trong lịch sử của mình đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lực, làm nên sức mạnh và giành thắng lợi. Với tinh thần " Người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, "tự cứu mình trước khi chờ cứu".
4. Tận tụy trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu.
- Kẻ thù chống phá cách mạng thường sự dụng trăm phương ngàn kế với những âm mưu thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt. Muốn đánh thắng chúng lực lượng công an phải luôn Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dúng cảm, kiên cường, khôn khéo trong chiến đấu.
5. Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cộng sản quốc tế, bởi vậy mục tiêu chiến đấu của lực lượng vũ trang nói chung và lực lượng công an nói riêng phảI góp phần hoàn thành nghĩa vụ cao cả.
Hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình. Là những phẩm chất không thể thiếu giúp công an nhân dân Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ.
Thể hiện tập trung nhất về sự hợp tác quốc tế của công an ba nước Đông Dương: Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
Hiện nay lực lượng Interpol Việt Nam phối hợp với lực lương Interpol quốc tế để điều tra, truy bắt những tên tội phạm quốc tế và những vụ án ma túy lớn .
kết thúc bài giảng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quốc Tường
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)