Bài 1: Pháp luật và đời sống
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Liêm |
Ngày 27/04/2019 |
314
Chia sẻ tài liệu: Bài 1: Pháp luật và đời sống thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính
trị, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về ki năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn
mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm định nghĩa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
2. Một số kiến thức cần lưu ý:
a) Định nghĩa pháp luật:
Do những nguyên nhân khác nhau, cho đến nay, nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là việc xử phạt., từ đó hình thành trong một bộ phận dân cư thái độ e ngại, xa lạ với pháp luật, coi pháp luật chỉ là việc của Nhà nước. Để giúp HS có nhận thức và thái độ, tình cảm đúng đắn đối với pháp luật, cần nhấn mạnh: Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung , do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức nào đó vi phạm thì sẽ bị xử lí nghiêm minh, kể cả bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về những việc đưpợc làm, phải làm và không được làm. Mục đích xây dựng và ban hành pháp luật của nhà nước chính là để quản lí đất nước, bảo đảm cho xã hội ổn định và phát triển, bảo đảm cho các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.
b) Các đặc trưng của pháp luật phản ánh nguồn gốc , bản chất của pháp luật.
+ Tính quy phạm phổ biến phản ánh nguồn gốc xã hội, bản chất xã hội của pháp luật . Trong cuộc sống giao lưu dân sự hàng ngày , mỗi cá nhân tham gia vào rất nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, vì vậy , xét về bản chất xã hội , Mác đã coi " bản chất của con người là tổng hoà tất cả những quan hệ xã hội ". Từ các mối quan hệ xã hội lặp đi lặp lại nhiều lần qua một quá trình sàn lọc lâu dài trong những điều kiện kinh tế - xã hội , văn hoá cụ thể, đã dần hình thành các quy tắc xử xự đáp ứng ở mức độ nhất định các nhu cầu , lợi ích chung của những cá nhân , những cộng đồng người khác nhau khi tham gia vào các hoạt động xã hội .Ví dụ , xét từ góc độ của hoạt động sản xuất xã hội , Ăng-ghen đã phân tích , tại một giai đoạn phát triển nhất định của lực lượng sản xuất , của phân công lao động đã " phát sinh nhu cầu phải tập hợp dưới một quy tắc chung , những hành vi sản xuất, phân phối, trao đổi s ản phẩm, những hành vi này cứ tái diễn hàng ngày và phải làm thế nào để mọi người phải phục tùng những điều kiện chung của sản xuất và trao đổi . Quy tắc đó trước tiên là thói quen , sau thành " pháp luật "
Như vậy, xét từ nguồn gốc xã hội , pháp luật là sự mô hình hoá, khuôn mẫu hoá những thói quen , tập quán , những quy tắc xử sự được hình thành từ chính nhu cầu khách quan của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống.
+ Tính quyền lực , tính bắt buộc chung phản ánh bản chất giai cấp của pháp luật. Không phải mọi quy tắc xử sự , mọi tập quán hình thành từ các quan hệ xã hội đều trở thành pháp luật. Trong xã hội có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối kháng nhau, vì vậy, không phải lúc nào xã hội cũng có khả năng, tự điều chỉnh để tìm ra khuôn mẫu chung cho hành vi ứng xử của các cá nhân , cộng đồng . Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Pháp luật chính là công cụ để nhà nước điều ch ỉnh c ác quan hệ xã hội phát triển trong một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị . Một mặt, Nhà nước lựa chọn những quy tắc xử sự đã phù hợp hoặc sửa đổi cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị để ban hành thành các quy phạm pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện chung đối với mọi thành viên trong xã hội . Mặt khác , khi các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi , xuất hiện những loại quan hệ xã hội mới chưa có tiền lệ, Nhà nước phải chủ động nắm bắt thực tiễn, dự báo nhu cầu để xây dựng các mô hình, khuôn mẫu mới nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo ý chí của mình đồng thời phù hợp với quy luật khách quan , thúc đẩy tiến bộ xã hội. Nhà nước là đại diện cho quyền lực công, vì vậy , pháp luật do Nhà nước ban hành mang tính quyền lực , tính bắt buộc chung và phải được thực hiện trong đời sống xã hội .
Như vậy , pháp luật là hiện tượng vừa mang bản chất xã hội vừa mang bản chất giai cấp . Thuộc tính quy phạm phổ biến và thuộc tính quyền lực nhà nước không thể tách rời nhau làm nên đặc trưng riêng của quy phạm pháp luật so với các quy phạm xã hội, quy phạm đạo đức.
+ Ngoài ra, pháp luật còn có Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
c) Bản chất của pháp luật thể hiện qua mối quan hệ biện chứng , hai chiều giữa pháp luật và kinh tế , pháp luật và chính trị, pháp luật và đạo đức theo quan điểm của triết học Mác-Lê-nin.
Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật; chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế , do đó , đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trước hết thể hiện trong các chính sách kinh tế và được Nhà nước thể chế hoá thành pháp luật ( nội dung của chính sách kinh tế thể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật). Mặt khác, trong một xã hội đa dạng , đa tầng về lợi ích kinh tế , chính trị thể hiện mối tương quan giai cấp, do đó, Nhà nước phải căn cứ vào sự tương quan lực lượng giữa các giai cấp để ghi nhận và bảo hộ bằng pháp luật các quyền và lợi ích cơ bản của cá nhân, cộng đồng, các tầng lớp xã hội khác nhau (một lần nữa giáo viên khắc sâu bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật ).
Cũng liên quan đến bản chất xã hội và bản chất giai cấp của pháp luật trong mối quan hệ với đạo đức , một điều cần lưu ý là trong xã hội có giai cấp tồn tại nhiều quan niệm, quy tắc đạo đức khác nhau , trong đó , một mặt , pháp luật luôn thể hiện quan điểm đạo đức chính thống của giai cấp cầm quyền, mặt khác, không thể không phản ánh những quan niệm, chuẩn mực ứng xử của những tầng lớp xã hội , những cộng đồng dân cư khác nhau, đặc biệt là những quan niệm đạo đức mang tính truyền thống dân tộc sâu sắc .Chính yếu tố đạo đức trong nội dung pháp luật làm cho pháp luật trở nên gần gũi hơn, dễ được người dân chấp nhận và tuân thủ một cách tự nguyện hơn.
d ) Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
+ Vai trò của pháp luật đối với Nhà nước
Trong sách giáo khoa đã phân tích kĩ vai trò của pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lí xã hội và cách thức để Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật ( thông qua các quá trình làm ra pháp luật , tổ chức thi hành pháp luật , bảo vệ pháp luật). Bên cạnh vai trò phản ánh ý chí, vai trò công cụ của pháp luật , cần lưu ý đến vai trò kiến thiết của pháp luật đối với Nhà nước và xã hội. Như trên đã trình bày , pháp luật tốt là pháp luật có khả năng dự báo đúng xu thế vận động , phát triển của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định, từ đó , góp phần tạo lập và định hướng cho các quan hệ kinh tế , chính trị , xã hội mới . Một hệ thống pháp luật đầy đủ , toàn diện , đồng bộ, thống nhất và phù hợp là cơ sở tin cậy để nâng cao hiệu lực , hiệu quả của quyền lực nhà nước , củng cố độ tin cậy và uy tín của Nhà nước trong mối quan hệ với công dân , với xã hội và với các quốc gia khác trên trường quốc tế .
+ Vai trò của pháp luật đối với công dân
Pháp luật không chỉ là công cụ để Nhà nước ghi nhận , khẳng định các quyền , lợi ích và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà còn là phương tiện để công dân được thực hiện và bảo vệ các quyền , lợi ích hợp pháp của mình trước mọi sự xâm phạm kể cả những vi phạm từ phía cơ quan , công chức nhà nước. Sách giáo khoa đã đề cập đến trong Bài 1 và các bài sau về nội dung các quyền , nghĩa vụ cơ bản và cách thức để công dân thực hiện , bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình.
Trong nhà nước pháp quyền của dân , do dân ,vì dân, quan hệ giữa Nhà nước và co
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính
trị, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về ki năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn
mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm định nghĩa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
2. Một số kiến thức cần lưu ý:
a) Định nghĩa pháp luật:
Do những nguyên nhân khác nhau, cho đến nay, nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là việc xử phạt., từ đó hình thành trong một bộ phận dân cư thái độ e ngại, xa lạ với pháp luật, coi pháp luật chỉ là việc của Nhà nước. Để giúp HS có nhận thức và thái độ, tình cảm đúng đắn đối với pháp luật, cần nhấn mạnh: Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung , do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức nào đó vi phạm thì sẽ bị xử lí nghiêm minh, kể cả bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về những việc đưpợc làm, phải làm và không được làm. Mục đích xây dựng và ban hành pháp luật của nhà nước chính là để quản lí đất nước, bảo đảm cho xã hội ổn định và phát triển, bảo đảm cho các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.
b) Các đặc trưng của pháp luật phản ánh nguồn gốc , bản chất của pháp luật.
+ Tính quy phạm phổ biến phản ánh nguồn gốc xã hội, bản chất xã hội của pháp luật . Trong cuộc sống giao lưu dân sự hàng ngày , mỗi cá nhân tham gia vào rất nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, vì vậy , xét về bản chất xã hội , Mác đã coi " bản chất của con người là tổng hoà tất cả những quan hệ xã hội ". Từ các mối quan hệ xã hội lặp đi lặp lại nhiều lần qua một quá trình sàn lọc lâu dài trong những điều kiện kinh tế - xã hội , văn hoá cụ thể, đã dần hình thành các quy tắc xử xự đáp ứng ở mức độ nhất định các nhu cầu , lợi ích chung của những cá nhân , những cộng đồng người khác nhau khi tham gia vào các hoạt động xã hội .Ví dụ , xét từ góc độ của hoạt động sản xuất xã hội , Ăng-ghen đã phân tích , tại một giai đoạn phát triển nhất định của lực lượng sản xuất , của phân công lao động đã " phát sinh nhu cầu phải tập hợp dưới một quy tắc chung , những hành vi sản xuất, phân phối, trao đổi s ản phẩm, những hành vi này cứ tái diễn hàng ngày và phải làm thế nào để mọi người phải phục tùng những điều kiện chung của sản xuất và trao đổi . Quy tắc đó trước tiên là thói quen , sau thành " pháp luật "
Như vậy, xét từ nguồn gốc xã hội , pháp luật là sự mô hình hoá, khuôn mẫu hoá những thói quen , tập quán , những quy tắc xử sự được hình thành từ chính nhu cầu khách quan của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống.
+ Tính quyền lực , tính bắt buộc chung phản ánh bản chất giai cấp của pháp luật. Không phải mọi quy tắc xử sự , mọi tập quán hình thành từ các quan hệ xã hội đều trở thành pháp luật. Trong xã hội có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối kháng nhau, vì vậy, không phải lúc nào xã hội cũng có khả năng, tự điều chỉnh để tìm ra khuôn mẫu chung cho hành vi ứng xử của các cá nhân , cộng đồng . Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Pháp luật chính là công cụ để nhà nước điều ch ỉnh c ác quan hệ xã hội phát triển trong một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị . Một mặt, Nhà nước lựa chọn những quy tắc xử sự đã phù hợp hoặc sửa đổi cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị để ban hành thành các quy phạm pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện chung đối với mọi thành viên trong xã hội . Mặt khác , khi các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi , xuất hiện những loại quan hệ xã hội mới chưa có tiền lệ, Nhà nước phải chủ động nắm bắt thực tiễn, dự báo nhu cầu để xây dựng các mô hình, khuôn mẫu mới nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo ý chí của mình đồng thời phù hợp với quy luật khách quan , thúc đẩy tiến bộ xã hội. Nhà nước là đại diện cho quyền lực công, vì vậy , pháp luật do Nhà nước ban hành mang tính quyền lực , tính bắt buộc chung và phải được thực hiện trong đời sống xã hội .
Như vậy , pháp luật là hiện tượng vừa mang bản chất xã hội vừa mang bản chất giai cấp . Thuộc tính quy phạm phổ biến và thuộc tính quyền lực nhà nước không thể tách rời nhau làm nên đặc trưng riêng của quy phạm pháp luật so với các quy phạm xã hội, quy phạm đạo đức.
+ Ngoài ra, pháp luật còn có Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
c) Bản chất của pháp luật thể hiện qua mối quan hệ biện chứng , hai chiều giữa pháp luật và kinh tế , pháp luật và chính trị, pháp luật và đạo đức theo quan điểm của triết học Mác-Lê-nin.
Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật; chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế , do đó , đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trước hết thể hiện trong các chính sách kinh tế và được Nhà nước thể chế hoá thành pháp luật ( nội dung của chính sách kinh tế thể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật). Mặt khác, trong một xã hội đa dạng , đa tầng về lợi ích kinh tế , chính trị thể hiện mối tương quan giai cấp, do đó, Nhà nước phải căn cứ vào sự tương quan lực lượng giữa các giai cấp để ghi nhận và bảo hộ bằng pháp luật các quyền và lợi ích cơ bản của cá nhân, cộng đồng, các tầng lớp xã hội khác nhau (một lần nữa giáo viên khắc sâu bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật ).
Cũng liên quan đến bản chất xã hội và bản chất giai cấp của pháp luật trong mối quan hệ với đạo đức , một điều cần lưu ý là trong xã hội có giai cấp tồn tại nhiều quan niệm, quy tắc đạo đức khác nhau , trong đó , một mặt , pháp luật luôn thể hiện quan điểm đạo đức chính thống của giai cấp cầm quyền, mặt khác, không thể không phản ánh những quan niệm, chuẩn mực ứng xử của những tầng lớp xã hội , những cộng đồng dân cư khác nhau, đặc biệt là những quan niệm đạo đức mang tính truyền thống dân tộc sâu sắc .Chính yếu tố đạo đức trong nội dung pháp luật làm cho pháp luật trở nên gần gũi hơn, dễ được người dân chấp nhận và tuân thủ một cách tự nguyện hơn.
d ) Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
+ Vai trò của pháp luật đối với Nhà nước
Trong sách giáo khoa đã phân tích kĩ vai trò của pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lí xã hội và cách thức để Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật ( thông qua các quá trình làm ra pháp luật , tổ chức thi hành pháp luật , bảo vệ pháp luật). Bên cạnh vai trò phản ánh ý chí, vai trò công cụ của pháp luật , cần lưu ý đến vai trò kiến thiết của pháp luật đối với Nhà nước và xã hội. Như trên đã trình bày , pháp luật tốt là pháp luật có khả năng dự báo đúng xu thế vận động , phát triển của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định, từ đó , góp phần tạo lập và định hướng cho các quan hệ kinh tế , chính trị , xã hội mới . Một hệ thống pháp luật đầy đủ , toàn diện , đồng bộ, thống nhất và phù hợp là cơ sở tin cậy để nâng cao hiệu lực , hiệu quả của quyền lực nhà nước , củng cố độ tin cậy và uy tín của Nhà nước trong mối quan hệ với công dân , với xã hội và với các quốc gia khác trên trường quốc tế .
+ Vai trò của pháp luật đối với công dân
Pháp luật không chỉ là công cụ để Nhà nước ghi nhận , khẳng định các quyền , lợi ích và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà còn là phương tiện để công dân được thực hiện và bảo vệ các quyền , lợi ích hợp pháp của mình trước mọi sự xâm phạm kể cả những vi phạm từ phía cơ quan , công chức nhà nước. Sách giáo khoa đã đề cập đến trong Bài 1 và các bài sau về nội dung các quyền , nghĩa vụ cơ bản và cách thức để công dân thực hiện , bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình.
Trong nhà nước pháp quyền của dân , do dân ,vì dân, quan hệ giữa Nhà nước và co
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Liêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 8
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)