Bài 1. Pháp luật và đời sống
Chia sẻ bởi Đặng Mỹ Khuê |
Ngày 26/04/2019 |
77
Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Pháp luật và đời sống thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Tuần 1, 2, 3- Tiết 1, 2, 3: Bài 1.PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
Ngày soạn: 15/8/2014
I.Mục tiêu bài học: Học xong bài này, HS cần nắm được:
1.Về kiến thức:
-Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị,đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân,nhà nước và xã hội.
2. Về kĩ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
3. Về thái độ:
Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. Tiến trình dạy –học:
1. Ổn định lớp.
2. Giới thiệu bài mới: Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lí xã hội, là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Để hiểu rõ pháp luật là gì chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài này.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy-học
Kiến thức cần nắm
GV giảng: do những nguyên nhân khác nhau,cho đến nay, nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là việc xử phạt…, từ đó hình thành trong một bộ phận dân cư thái độ e ngại, xa lạ với pháp luật, coi pháp luật chỉ là việc của nhà nước… Để giúp học sinh có nhận thức và thái độ, tình cảm đúng đắn với pháp luật.
-Hỏi: theo em, pháp luật là gì?
-HS xây dựng:
+ Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung.
+Pháp luật do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước.
Khái niệm pháp luật.
a.Pháp luật là gì? Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
- Ví dụ: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế nếu sản xuất buôn bán hàng hóa.
Hỏi: thế nào là tính quy phạm phổ biến?
-Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy định: Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường … là quy tắc mà mọi người tham gia giao thông đường bộ đều phải tuân theo, dù là người đi bộ, đi xe đạp, xe gắn máy, điều khiển ô tô hay xe súc vật kéo. Ai không tuân thủ quy tắc này đều là vi phạm pháp luật.
b. Các đặc trưng của pháp luật:
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Vì pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mối quan hệ xã hội. Đây chính là ranh giới để phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác của các tổ chức chính trị -xã hội, bởi vì các quy phạm xã hội chỉ được áp dụng đối với từng tổ chức riêng biệt.
GV giảng: Đây chính là đặc điểm để phân biệt sự khác nhau giữa pháp luật với quy phạm đạo đức, bởi vì việc tuân thủ quy định đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi người,ai vi phạm thì bị dư luận xã hội phê phán, còn ai vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử lí theo các quy phạm pháp luật tương ứng.
-Pháp luật có tính quyền lực, tính bắt buộc chung: vì pháp luật do nhà nước ban hành mang tính quyền lực, tính bắt buộc chung, nghĩa là bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, bất kì ai vi phạm cũng đều bị xử lí nghiêm theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Người không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông thì bị xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
GV giảng: Hiến pháp năm 1992 qui định nguyên tắc “ Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con”(Điều 61). Phù hợp với Hiến pháp, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 khẳng định qui tắc chung “ Cha Mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con” (Điều 34) và
Ngày soạn: 15/8/2014
I.Mục tiêu bài học: Học xong bài này, HS cần nắm được:
1.Về kiến thức:
-Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị,đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân,nhà nước và xã hội.
2. Về kĩ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
3. Về thái độ:
Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. Tiến trình dạy –học:
1. Ổn định lớp.
2. Giới thiệu bài mới: Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lí xã hội, là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Để hiểu rõ pháp luật là gì chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài này.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy-học
Kiến thức cần nắm
GV giảng: do những nguyên nhân khác nhau,cho đến nay, nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là việc xử phạt…, từ đó hình thành trong một bộ phận dân cư thái độ e ngại, xa lạ với pháp luật, coi pháp luật chỉ là việc của nhà nước… Để giúp học sinh có nhận thức và thái độ, tình cảm đúng đắn với pháp luật.
-Hỏi: theo em, pháp luật là gì?
-HS xây dựng:
+ Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung.
+Pháp luật do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước.
Khái niệm pháp luật.
a.Pháp luật là gì? Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
- Ví dụ: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế nếu sản xuất buôn bán hàng hóa.
Hỏi: thế nào là tính quy phạm phổ biến?
-Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy định: Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường … là quy tắc mà mọi người tham gia giao thông đường bộ đều phải tuân theo, dù là người đi bộ, đi xe đạp, xe gắn máy, điều khiển ô tô hay xe súc vật kéo. Ai không tuân thủ quy tắc này đều là vi phạm pháp luật.
b. Các đặc trưng của pháp luật:
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Vì pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mối quan hệ xã hội. Đây chính là ranh giới để phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác của các tổ chức chính trị -xã hội, bởi vì các quy phạm xã hội chỉ được áp dụng đối với từng tổ chức riêng biệt.
GV giảng: Đây chính là đặc điểm để phân biệt sự khác nhau giữa pháp luật với quy phạm đạo đức, bởi vì việc tuân thủ quy định đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi người,ai vi phạm thì bị dư luận xã hội phê phán, còn ai vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử lí theo các quy phạm pháp luật tương ứng.
-Pháp luật có tính quyền lực, tính bắt buộc chung: vì pháp luật do nhà nước ban hành mang tính quyền lực, tính bắt buộc chung, nghĩa là bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, bất kì ai vi phạm cũng đều bị xử lí nghiêm theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Người không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông thì bị xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
GV giảng: Hiến pháp năm 1992 qui định nguyên tắc “ Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con”(Điều 61). Phù hợp với Hiến pháp, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 khẳng định qui tắc chung “ Cha Mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con” (Điều 34) và
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Mỹ Khuê
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)