Bài 1. NLCB Triết học Mác-Lênin
Chia sẻ bởi K Duc Thuy |
Ngày 18/03/2024 |
7
Chia sẻ tài liệu: bài 1. NLCB Triết học Mác-Lênin thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
QUÁ TRÌNH TIẾN HÓA CỦA LOÀI NGƯỜI
LỊCH SỬ CỦA LAO ĐỘNG
NHÓM 1O
I. Quá trình tiến hóa của loài người
Quá trình tiến hóa của loài người trải qua 6 giai đoạn:
-Bộ động vật linh trưởng (the primates)
-Người vượn – Australopithecus
-Người khéo léo – Homo habilis
-Người đứng thẳng – Homo Erectus
-Người cận đại – Homo Sapiens
-Người hiện đại – Homo Spaiens Spaiens
1. Bộ động vật linh trưởng (the primates)
-Linh trưởng là một bộ thuộc giới động vật (Animalia), ngành động vật có dây sống (Chordata), phân ngành động vật có xương sống, lớp Thú (hay động vật có vú) (Mammalia). Loài người hiện đại thuộc về bộ này.
-Theo dấu vết hóa thạch, tổ tiên của Linh trưởng có thể đã tồn tại cách đây khoảng 65 triệu năm, Linh trưởng lâu nhất được ghi nhận sống cách đây 55–58 triệu năm. Các nghiên cứu về đồng hồ phân tử đề xuất rằng nhánh Linh trưởng thậm chí có thể cổ hơn, xuất phát vào thời kỳ Creta giữa, cách đây khoảng 85 triệu năm.
Bộ linh trưởng.
-Đặc trưng quan trọng của bộ động vật linh trưởng là sống trên cây và phụ thuộc vào các điều kiện của môi trường sống.
-Tay chân của chúng phát triển để nắm, chộp, thay cho móng vuốt, di chuyển bằng hai chi trước, giảm bớt chức năng ngửi, nhưng lại tập trung vào thị giác và thính giác và hoàn chỉnh xúc giác.
-Sự thay đổi các cơ quan giác quan này đã làm cho não bộ của chúng có kích thước lớn, nhờ đó chúng có thể luôn quan sát và săn sóc con cái.
-Hầu hết các Primate đều ăn thực vật và họ người đầu tiên có lẽ cũng vậy. Nhưng cũng có bằng chứng hóa thạch cho rằng ít nhất ở Kỷ Pliocene đã có một số loài người chuyển qua ăn tạp.
2. Người vượn – Australopithecus
-Chi Vượn người Australopithecus: dạng người vượn đầu tiên là một mắt xích quan trọng trên con đường hình thành dạng người.
-Australopithecus đã sống cách nay ít nhất 3-4 triệu năm. Nhiều loài Australopithecus khác nhau đã được tìm thấy ở Đông Phi, chúng cùng tồn tại trong thời gian cách đây khoảng 5 triệu năm.
Người vượng – Australopithecus
+ Đi bằng hai chân nhưng còn khom, có thể tích não khoảng 450-750cm3
+Sống trên cạn cùng với tư thế thẳng đứng và đi bằng 2 chân cũng như những thay đổi do lối sống trên cây đã dẫn đến sự thay đổi vượt bậc trong tiến hóa.
+ Việc di chuyển bằng 2 chân, giúp giải phóng 2 chi trước khỏi chức năng di chuyển và dùng chúng vào việc khác như hái lượm, cầm nắm,…
-Đặc điểm:
3. Người khéo léo – Homo habilis
-Homo habilis (có nghĩa người khéo léo), là một loài thuộc chi Homo, đã từng sinh sống trong khoảng từ 2,2 triệu năm cho tới ít nhất 1,6 triệu năm trước, tại thời kỳ đầu của thế Pleistocene. Homo habilis được cho là loài đầu tiên thuộc chi Người xuất hiện.
-So với người hiện đại, Homo habilis có tầm vóc thấp, tay quá dài. Homo habilis, cơ thể nhỏ nhắn, cao khoảng 1m30, nặng 30 – 50 kg, kích thước sọ não đạt 600-850cm3, lông thưa thớt, phân biệt nam nữ rõ ràng. Thức ăn là quả, hạt, động vật nhỏ,...Biết chế tạo công cụ đá. Australopitec chỉ biết sử dụng công cụ tự nhiên.
Người khéo léo – Homo habilis
-Sống thành đàn, khoảng vài chục cá thể hay nhiều hơn, nhưng chưa phải là đời sống xã hội. Biết sử dụng gai nhọn của cây, chế tác một số công cụ từ xương, răng, sừng, từ đá. Thường núp dưới những cành cây rậm lá để nghỉ ngơi và quan sát đồng cỏ hay những vũng nước kế cận.
-Các âm thanh và mùi được ghi nhận chính xác. Họ ghi nhận các tập tính của các loài vật khác, nhận biết các mùa và tri thức của họ được tích lũy dần.
-Nhờ quan sát tốt, họ có thể săn bắt tốt, nên thức ăn có nhiều thịt hơn – góp phần đáng kể cho hoạt động tăng cường trí não.
-Trong cuộc sống dần dần xuất hiện sự phân công lao động sơ khai như cá thể nam đi xa săn bắt, cá thể nữ ở nhà sinh và nuôi con.
4. Người đứng thẳng – Homo Erectus
-Người đứng thẳng (tên khoa học Homo erectus) là di tích về một nhóm giống loài trong họ Người đã từng tồn tại khoảng 1,8-3 triệu năm TCN, được Eugène Duboisphát hiện ra trên đảo Java năm 1891.
-Với lửa, dùng da động vật và nơi cư trú đơn giản như là hang động, H. erectus có thể định cư ở những nơi có khí hậu ôn hòa. Do sự phân hóa nên dần dần hình thành các nhóm người khác nhau như Người hiện đại; Người ở Châu Phi; Người ở Châu Âu; Người ở Úc; Người ở Mỹ.
Người đứng thẳng – Homo Erectus
-Tuổi thọ trung bình khoảng 20-25 năm. Sống thành từng nhóm khoảng 30 cá thể.
-Hoạt động chính là săn bắt nên chinh phục những không gian khá rộng. Họ tấn công tất cả các loài động vật, chủ yếu nhằm vào các con mồi nhỏ và thường dồn con mồi vào bẫy. Nhiều công cụ bằng đá được chế tạo.
-Sự kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn là người H. Erectus đã biết dùng lửacách đây 500.000 năm. Loài H. Erectus và H. Habilis đều thích đi xa, phân tán khá rộng khắp nơi trên thế giới.
->Ở giai đoạn này, con người sử dụng công cụ ngày càng phức tạp hơn và biết sử dụng lửa. Bắt đầu sử dụng động vật làm thức ăn và vì vậy tăng khả năng tác động vào môi trường.
5.Người cận đại – Homo Sapiens
-Những người H. Erectus điển hình coi như biến mất trong khoảng 200.000 đến 150.000 năm trước đây, nhường chỗ cho người cận đại Homo sapiens.
-Loài người, theo phân loại học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", là loài duy nhất còn sống của chi Homo, thuộc lớpđộng vật có vú. Con người là một loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các suy luận trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm.
Người cận đại – Homo Sapiens
-Điều trên kết hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác.
-Sống từng nhóm nhỏ gồm 30-50 cá thể. Các nhóm khác nhau cố tránh những cuộc va chạm, sở hữu lãnh thổ riêng nhờ đất rộng. Giữa các nhóm có ngôn ngữ để giao lưu với nhau, bắt đầu hình thành các "bộ lạc" sơ khai.
->Tóm lại, nhóm người này vẫn còn lấy thức ăn từ thiên nhiên và mở rộng nguồn thức ăn. Tăng khả năng canh tác bằng hình thức phát triển nông nghiệp. Mở rộng nơi cư trú hình thành những bộ lạc với ngôn ngữ khác nhau, bắt đầu có tín ngưỡng, có lễ mai táng người chết. Điều đó thể hiện họ đã bước đầu có đời sống văn hóa tinh thần.
6. Người hiện đại – Homo Spaiens Spaiens
-Người hiện đại H. sapiens sapiens mà đại diện là người Cro-Magnon đã xuất hiện và thay thế vị trí người cận đại trong khoảng
40000 - 35000 năm gần đây.
-Kim loại đầu tiên được con người khám phá ra và sử dụng là đồng, thiếc, sắt.
-Tiếp theo là sự tăng dân số ở thời kỳ đồ đá mới và sự di dân. Chăn nuôi phát triển với lừa, ngựa, những đàn gia súc đông đến vạn con trên những thảo nguyên, hình thành lối sống du mục của các bộ lạc chăn nuôi. Có sự sở hữu sắt.
Người hiện đại – Homo Spaiens Spaiens
-Con người biết chế tạo ra những công cụ bằng kim loại, có thể cầm nắm hỗ trợ cho việc phá rừng để làm nông nghiệp. Hình thức này vẫn còn phổ biến cho tới nay.
-Trên các công cụ của họ (có niên đại khoảng 20.000 năm trước) đã có dấu hiệu nghệ thuật thẩm mỹ lẫn tính huyền bí và truyền thống.
-Trồng trọt và chăn nuôi đã có cách nay khoảng 10.000 năm. Từ thời điểm này, nền văn minh của loài người cũng phát triển và hoàn thiện với tốc độ ngày càng nhanh.
->Tóm lại, khi nền văn minh hình thành, con người có khả năng điều khiển môi trường, khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên để sản xuất các tài nguyên khác (bắt đầu cách đây 10.000 năm), bắt đầu tác động vào môi trường. Tiếp theo là sự văn minh và đô thị hóa (cách đây 6.000 năm).
LỊCH SỬ CỦA LAO ĐỘNG
NHÓM 1O
I. Quá trình tiến hóa của loài người
Quá trình tiến hóa của loài người trải qua 6 giai đoạn:
-Bộ động vật linh trưởng (the primates)
-Người vượn – Australopithecus
-Người khéo léo – Homo habilis
-Người đứng thẳng – Homo Erectus
-Người cận đại – Homo Sapiens
-Người hiện đại – Homo Spaiens Spaiens
1. Bộ động vật linh trưởng (the primates)
-Linh trưởng là một bộ thuộc giới động vật (Animalia), ngành động vật có dây sống (Chordata), phân ngành động vật có xương sống, lớp Thú (hay động vật có vú) (Mammalia). Loài người hiện đại thuộc về bộ này.
-Theo dấu vết hóa thạch, tổ tiên của Linh trưởng có thể đã tồn tại cách đây khoảng 65 triệu năm, Linh trưởng lâu nhất được ghi nhận sống cách đây 55–58 triệu năm. Các nghiên cứu về đồng hồ phân tử đề xuất rằng nhánh Linh trưởng thậm chí có thể cổ hơn, xuất phát vào thời kỳ Creta giữa, cách đây khoảng 85 triệu năm.
Bộ linh trưởng.
-Đặc trưng quan trọng của bộ động vật linh trưởng là sống trên cây và phụ thuộc vào các điều kiện của môi trường sống.
-Tay chân của chúng phát triển để nắm, chộp, thay cho móng vuốt, di chuyển bằng hai chi trước, giảm bớt chức năng ngửi, nhưng lại tập trung vào thị giác và thính giác và hoàn chỉnh xúc giác.
-Sự thay đổi các cơ quan giác quan này đã làm cho não bộ của chúng có kích thước lớn, nhờ đó chúng có thể luôn quan sát và săn sóc con cái.
-Hầu hết các Primate đều ăn thực vật và họ người đầu tiên có lẽ cũng vậy. Nhưng cũng có bằng chứng hóa thạch cho rằng ít nhất ở Kỷ Pliocene đã có một số loài người chuyển qua ăn tạp.
2. Người vượn – Australopithecus
-Chi Vượn người Australopithecus: dạng người vượn đầu tiên là một mắt xích quan trọng trên con đường hình thành dạng người.
-Australopithecus đã sống cách nay ít nhất 3-4 triệu năm. Nhiều loài Australopithecus khác nhau đã được tìm thấy ở Đông Phi, chúng cùng tồn tại trong thời gian cách đây khoảng 5 triệu năm.
Người vượng – Australopithecus
+ Đi bằng hai chân nhưng còn khom, có thể tích não khoảng 450-750cm3
+Sống trên cạn cùng với tư thế thẳng đứng và đi bằng 2 chân cũng như những thay đổi do lối sống trên cây đã dẫn đến sự thay đổi vượt bậc trong tiến hóa.
+ Việc di chuyển bằng 2 chân, giúp giải phóng 2 chi trước khỏi chức năng di chuyển và dùng chúng vào việc khác như hái lượm, cầm nắm,…
-Đặc điểm:
3. Người khéo léo – Homo habilis
-Homo habilis (có nghĩa người khéo léo), là một loài thuộc chi Homo, đã từng sinh sống trong khoảng từ 2,2 triệu năm cho tới ít nhất 1,6 triệu năm trước, tại thời kỳ đầu của thế Pleistocene. Homo habilis được cho là loài đầu tiên thuộc chi Người xuất hiện.
-So với người hiện đại, Homo habilis có tầm vóc thấp, tay quá dài. Homo habilis, cơ thể nhỏ nhắn, cao khoảng 1m30, nặng 30 – 50 kg, kích thước sọ não đạt 600-850cm3, lông thưa thớt, phân biệt nam nữ rõ ràng. Thức ăn là quả, hạt, động vật nhỏ,...Biết chế tạo công cụ đá. Australopitec chỉ biết sử dụng công cụ tự nhiên.
Người khéo léo – Homo habilis
-Sống thành đàn, khoảng vài chục cá thể hay nhiều hơn, nhưng chưa phải là đời sống xã hội. Biết sử dụng gai nhọn của cây, chế tác một số công cụ từ xương, răng, sừng, từ đá. Thường núp dưới những cành cây rậm lá để nghỉ ngơi và quan sát đồng cỏ hay những vũng nước kế cận.
-Các âm thanh và mùi được ghi nhận chính xác. Họ ghi nhận các tập tính của các loài vật khác, nhận biết các mùa và tri thức của họ được tích lũy dần.
-Nhờ quan sát tốt, họ có thể săn bắt tốt, nên thức ăn có nhiều thịt hơn – góp phần đáng kể cho hoạt động tăng cường trí não.
-Trong cuộc sống dần dần xuất hiện sự phân công lao động sơ khai như cá thể nam đi xa săn bắt, cá thể nữ ở nhà sinh và nuôi con.
4. Người đứng thẳng – Homo Erectus
-Người đứng thẳng (tên khoa học Homo erectus) là di tích về một nhóm giống loài trong họ Người đã từng tồn tại khoảng 1,8-3 triệu năm TCN, được Eugène Duboisphát hiện ra trên đảo Java năm 1891.
-Với lửa, dùng da động vật và nơi cư trú đơn giản như là hang động, H. erectus có thể định cư ở những nơi có khí hậu ôn hòa. Do sự phân hóa nên dần dần hình thành các nhóm người khác nhau như Người hiện đại; Người ở Châu Phi; Người ở Châu Âu; Người ở Úc; Người ở Mỹ.
Người đứng thẳng – Homo Erectus
-Tuổi thọ trung bình khoảng 20-25 năm. Sống thành từng nhóm khoảng 30 cá thể.
-Hoạt động chính là săn bắt nên chinh phục những không gian khá rộng. Họ tấn công tất cả các loài động vật, chủ yếu nhằm vào các con mồi nhỏ và thường dồn con mồi vào bẫy. Nhiều công cụ bằng đá được chế tạo.
-Sự kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn là người H. Erectus đã biết dùng lửacách đây 500.000 năm. Loài H. Erectus và H. Habilis đều thích đi xa, phân tán khá rộng khắp nơi trên thế giới.
->Ở giai đoạn này, con người sử dụng công cụ ngày càng phức tạp hơn và biết sử dụng lửa. Bắt đầu sử dụng động vật làm thức ăn và vì vậy tăng khả năng tác động vào môi trường.
5.Người cận đại – Homo Sapiens
-Những người H. Erectus điển hình coi như biến mất trong khoảng 200.000 đến 150.000 năm trước đây, nhường chỗ cho người cận đại Homo sapiens.
-Loài người, theo phân loại học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", là loài duy nhất còn sống của chi Homo, thuộc lớpđộng vật có vú. Con người là một loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các suy luận trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm.
Người cận đại – Homo Sapiens
-Điều trên kết hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác.
-Sống từng nhóm nhỏ gồm 30-50 cá thể. Các nhóm khác nhau cố tránh những cuộc va chạm, sở hữu lãnh thổ riêng nhờ đất rộng. Giữa các nhóm có ngôn ngữ để giao lưu với nhau, bắt đầu hình thành các "bộ lạc" sơ khai.
->Tóm lại, nhóm người này vẫn còn lấy thức ăn từ thiên nhiên và mở rộng nguồn thức ăn. Tăng khả năng canh tác bằng hình thức phát triển nông nghiệp. Mở rộng nơi cư trú hình thành những bộ lạc với ngôn ngữ khác nhau, bắt đầu có tín ngưỡng, có lễ mai táng người chết. Điều đó thể hiện họ đã bước đầu có đời sống văn hóa tinh thần.
6. Người hiện đại – Homo Spaiens Spaiens
-Người hiện đại H. sapiens sapiens mà đại diện là người Cro-Magnon đã xuất hiện và thay thế vị trí người cận đại trong khoảng
40000 - 35000 năm gần đây.
-Kim loại đầu tiên được con người khám phá ra và sử dụng là đồng, thiếc, sắt.
-Tiếp theo là sự tăng dân số ở thời kỳ đồ đá mới và sự di dân. Chăn nuôi phát triển với lừa, ngựa, những đàn gia súc đông đến vạn con trên những thảo nguyên, hình thành lối sống du mục của các bộ lạc chăn nuôi. Có sự sở hữu sắt.
Người hiện đại – Homo Spaiens Spaiens
-Con người biết chế tạo ra những công cụ bằng kim loại, có thể cầm nắm hỗ trợ cho việc phá rừng để làm nông nghiệp. Hình thức này vẫn còn phổ biến cho tới nay.
-Trên các công cụ của họ (có niên đại khoảng 20.000 năm trước) đã có dấu hiệu nghệ thuật thẩm mỹ lẫn tính huyền bí và truyền thống.
-Trồng trọt và chăn nuôi đã có cách nay khoảng 10.000 năm. Từ thời điểm này, nền văn minh của loài người cũng phát triển và hoàn thiện với tốc độ ngày càng nhanh.
->Tóm lại, khi nền văn minh hình thành, con người có khả năng điều khiển môi trường, khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên để sản xuất các tài nguyên khác (bắt đầu cách đây 10.000 năm), bắt đầu tác động vào môi trường. Tiếp theo là sự văn minh và đô thị hóa (cách đây 6.000 năm).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: K Duc Thuy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)