Bài 1. Nhật Bản
Chia sẻ bởi Minh Giang |
Ngày 27/04/2019 |
168
Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Nhật Bản thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Thành phố Hồ Chí Minh
( Sài Gòn)
Thành phố lớn nhất Việt Nam về quy mô dân số và mức độ đô thị hóa.
Đầu tàu kinh tế , trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương
Tổng quan:
Trước thời kì đổi mới: Trong 10 năm (1976 - 1985), tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố chỉ tăng bình quân 2,7%/năm.
“Sô bồ, hỗn tạp nhưng không hỗn loạn”
Quá trình phát triển kinh tế:
Phần lớn công nghiệp nhỏ: 175 ngàn cơ sở với 1,4 triệu lao động khoảng 1% cơ sở có quy mô từ 10 công nhân trở lên hầu hết dưới 10 công nhân.
Công nghiệp nhẹ chiếm 90% giá trị sản lượng, tập trung vào lĩnh vực như đồ uống, thực phẩm, thuốc lá, dệt may… Còn phụ thuộc vào nước ngoài về trang thiết bị và khoảng 70 - 100% nguyên liệu là nhập khẩu..
Công Nghiệp
1991-2010, thành phố là một trong rất ít địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hai con số trong suốt 20 năm.
Từ 2011 đến nay, thành phố đạt mức tăng trưởng kinh tế xấp xỉ 10%/năm, gấp 1,6 lần mức bình quân chung của cả nước. GDP bình quân đầu người liên tục tăng nhanh, từ khoảng 700 USD giai đoạn 1995-1996, đến năm 2014 là 5.131 USD.
Thời kì đổi mới đến nay:
Việt Nam1960 Hàm Quốc1960
So sánh
Việt Nam 2016 Hàn Quốc 2016
Là những người chủ tương lai đất nước các bạn có biện pháp gì để Việt Nam có thể bắt kịp các nước phát triển?
Vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam
Chiếm 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp, 30% tổng thu ngân sách quốc gia, hơn 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và thu hút 1/3 tổng số dự án FDI.
Tài chính - ngân hàng, thành phố có mạng lưới thương mại cổ phần năng động hoạt động khắp nước, chiếm 30% tổng dư nợ.
Chiếm gần 50% tổng tài sản tài chính của cả nước
Vị trí kinh tế so với cả nước:
Đóng góp hơn 20% GDP cả nước, hơn 30% ngân sách quốc gia
Gần 30% giá trị sản xuất công nghiệp, 30% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, 40% kim ngạch xuất nhập khẩu.
Mức thu nhập bình quân năm 2010 gấp khoảng 2,5 lần so với bình quân cả nước.
Giai đoạn 2006-2010
Năm 2011, lực lượng lao động đạt 4.000.900 người
Năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt 3.700 USD.
Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỷ đồng. Trong đó, thu nội địa đạt 109.500 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 70.000 tỷ đồng
Hạ tầng giao thông
Nhà máy sản xuất phụ tùng cao su kỹ thuật cao của Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn tại Củ Chi.
Giai đoạn 2011-nay
Về con người :Học sinh sinh viên có trình độ ngoại ngữ tốt . Lực lượng lao động trẻ năng động, trình dộ chuyên môn tốt .Doanh nghiệp có khả năng thích nghi cao với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị trường.
Về địa lý: Nằm giữa miền Ðông và Tây Nam Bộ, thành phố có đường hàng không, cảng biển, hệ thống đường bộ thuận tiện kết nối trực tiếp với các nước trong khu vực và thế giới( vị trí quan trọng ở Thái Bình Dương).
Thế mạnh kinh tế
1. Thành phố đa trung tâm gồm nhiều trung tâm phụ phân bố trải dài
Một trong những trung tâm mới cấp thành phố khá thành công là Khu A Phú Mỹ Hưng (quận 7).
Hướng phát triển giai đoạn sắp tới:
Bên cạnh còn có 3 trung tâm khác ở huyện Bình Chánh,Khu đô thị Tây Bắc và quận 9. Những khu trung tâm này phát triển theo hướng đa chức năng với đầy đủ các dịch vụ như thương mại, nhà ở, y tế, giáo dục... tạo nên những đô thị lớn – nhỏ
2. Đô thị đa chức năng.
Không chỉ lấy công nghiệp làm nền tảng phát triển mà dịch vụ cũng là lĩnh vực rất quan trọng. Cụ thể bao gồm 12 lĩnh vực là tài chính - ngân hàng, vận tải, văn hóa giải trí, y tế...
Phố đi bộ Nguyễn Huệ
Cửa ngõ phía Tây của TP (quận 6, Bình Tân,...) - nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất, nhà máy, khu công nghiệp, có tốc độ đô thị hóa khá nhanh và người dân có nhu cầu lớn.
Hướng Đông - Đông Bắc với quận 2, 9, Thủ Đức được đầu tư mạnh mẽ về hạ tầng cơ sở .
Sự phát triển của TP còn tập trung về hướng Bắc, với quận 12, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi có quỹ đất lên đến 10.000 ha
3. TP.HCM có nhiều hướng phát triển
Thank You !
( Sài Gòn)
Thành phố lớn nhất Việt Nam về quy mô dân số và mức độ đô thị hóa.
Đầu tàu kinh tế , trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương
Tổng quan:
Trước thời kì đổi mới: Trong 10 năm (1976 - 1985), tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố chỉ tăng bình quân 2,7%/năm.
“Sô bồ, hỗn tạp nhưng không hỗn loạn”
Quá trình phát triển kinh tế:
Phần lớn công nghiệp nhỏ: 175 ngàn cơ sở với 1,4 triệu lao động khoảng 1% cơ sở có quy mô từ 10 công nhân trở lên hầu hết dưới 10 công nhân.
Công nghiệp nhẹ chiếm 90% giá trị sản lượng, tập trung vào lĩnh vực như đồ uống, thực phẩm, thuốc lá, dệt may… Còn phụ thuộc vào nước ngoài về trang thiết bị và khoảng 70 - 100% nguyên liệu là nhập khẩu..
Công Nghiệp
1991-2010, thành phố là một trong rất ít địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hai con số trong suốt 20 năm.
Từ 2011 đến nay, thành phố đạt mức tăng trưởng kinh tế xấp xỉ 10%/năm, gấp 1,6 lần mức bình quân chung của cả nước. GDP bình quân đầu người liên tục tăng nhanh, từ khoảng 700 USD giai đoạn 1995-1996, đến năm 2014 là 5.131 USD.
Thời kì đổi mới đến nay:
Việt Nam1960 Hàm Quốc1960
So sánh
Việt Nam 2016 Hàn Quốc 2016
Là những người chủ tương lai đất nước các bạn có biện pháp gì để Việt Nam có thể bắt kịp các nước phát triển?
Vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam
Chiếm 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp, 30% tổng thu ngân sách quốc gia, hơn 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và thu hút 1/3 tổng số dự án FDI.
Tài chính - ngân hàng, thành phố có mạng lưới thương mại cổ phần năng động hoạt động khắp nước, chiếm 30% tổng dư nợ.
Chiếm gần 50% tổng tài sản tài chính của cả nước
Vị trí kinh tế so với cả nước:
Đóng góp hơn 20% GDP cả nước, hơn 30% ngân sách quốc gia
Gần 30% giá trị sản xuất công nghiệp, 30% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, 40% kim ngạch xuất nhập khẩu.
Mức thu nhập bình quân năm 2010 gấp khoảng 2,5 lần so với bình quân cả nước.
Giai đoạn 2006-2010
Năm 2011, lực lượng lao động đạt 4.000.900 người
Năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt 3.700 USD.
Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỷ đồng. Trong đó, thu nội địa đạt 109.500 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 70.000 tỷ đồng
Hạ tầng giao thông
Nhà máy sản xuất phụ tùng cao su kỹ thuật cao của Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn tại Củ Chi.
Giai đoạn 2011-nay
Về con người :Học sinh sinh viên có trình độ ngoại ngữ tốt . Lực lượng lao động trẻ năng động, trình dộ chuyên môn tốt .Doanh nghiệp có khả năng thích nghi cao với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị trường.
Về địa lý: Nằm giữa miền Ðông và Tây Nam Bộ, thành phố có đường hàng không, cảng biển, hệ thống đường bộ thuận tiện kết nối trực tiếp với các nước trong khu vực và thế giới( vị trí quan trọng ở Thái Bình Dương).
Thế mạnh kinh tế
1. Thành phố đa trung tâm gồm nhiều trung tâm phụ phân bố trải dài
Một trong những trung tâm mới cấp thành phố khá thành công là Khu A Phú Mỹ Hưng (quận 7).
Hướng phát triển giai đoạn sắp tới:
Bên cạnh còn có 3 trung tâm khác ở huyện Bình Chánh,Khu đô thị Tây Bắc và quận 9. Những khu trung tâm này phát triển theo hướng đa chức năng với đầy đủ các dịch vụ như thương mại, nhà ở, y tế, giáo dục... tạo nên những đô thị lớn – nhỏ
2. Đô thị đa chức năng.
Không chỉ lấy công nghiệp làm nền tảng phát triển mà dịch vụ cũng là lĩnh vực rất quan trọng. Cụ thể bao gồm 12 lĩnh vực là tài chính - ngân hàng, vận tải, văn hóa giải trí, y tế...
Phố đi bộ Nguyễn Huệ
Cửa ngõ phía Tây của TP (quận 6, Bình Tân,...) - nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất, nhà máy, khu công nghiệp, có tốc độ đô thị hóa khá nhanh và người dân có nhu cầu lớn.
Hướng Đông - Đông Bắc với quận 2, 9, Thủ Đức được đầu tư mạnh mẽ về hạ tầng cơ sở .
Sự phát triển của TP còn tập trung về hướng Bắc, với quận 12, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi có quỹ đất lên đến 10.000 ha
3. TP.HCM có nhiều hướng phát triển
Thank You !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Minh Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)