Bài 1. Nhật Bản

Chia sẻ bởi Ngô Nguyễn Việt Hoàng | Ngày 10/05/2019 | 71

Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Nhật Bản thuộc Lịch sử 11

Nội dung tài liệu:

1




TRƯỜNG THPT THÁI HÒA
BÀI GIẢNG
LỊCH SỬ 11
H/S NGÔ NGUYỄN VIỆT HOÀNG LỚP 11C2K54
Cả năm: 35 tiết / 37 tuần
Học kỳ I: 18 tiết / 19 tuần
Học kỳ II: 17 tiết / 18 tuần
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN I
L?CH S? TH? GI?I
C?N D?I
(Ti?p theo)
CHƯƠNG I
CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI
VÀ KHU VỰC MĨ LATINH
(Thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX)
Thuyết trình về Thiên Hoàng Minh Trị
Cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước phương Tây và trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á.
NHẬT BẢN
Bài 1
N?I
DUNG
BĂI
H?C
III. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN
ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
NHẬT BẢN TỪ ĐẦU THẾ KỶ XIX
ĐẾN TRƯỚC NĂM 1868
II. CUỘC DUY TÂN MINH TRỊ
NHẬT BẢN TỪ ĐẦU THẾ KỶ XIX
ĐẾN TRƯỚC NĂM 1868
- Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Shôgun) lâm vào khủng hoảng suy yếu.
Xã hội xuất hiện nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội.
* Về kinh tế
-Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa, đói kém liên tiếp xảy ra.
-Công nghiệp: ở  các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.
-Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
-Đời sống nông dân cực khổ

* Về xã hội
-Duy trì chế độ đẳng cấp
- Tầng lớp tư sản thương nghiệp ra đời từ lâu, tầng lớp tư sản công nghiệp hình thành và ngày càng giầu có.
-Các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị.
-Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến, nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và bọn cho vay lãi bóc lột ->Mâu thuẫn giữa các đẳng cấp
* Về chính trị
-Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị tối cao nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân(Shôgun).
-Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”.
-Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.
II. CUỘC DUY TÂN MINH TRỊ

-Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ.
-Phong trào đấu tranh chống Sôgun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ.
-Tháng 01/1868 Sôgun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách. (Đó là cuộc Duy tân Minh trị)
1. Nguyên nhân
2- Nội dung cải cách Duy tân Minh trị
* Về chính trị
-Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
-Ban hành Hiến pháp 1889:Chế độ QCLH, Quốc hội 2 viện …
* Về kinh tế
-Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
-Tăng cường phát triển  kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
-Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.
* Về quân sự
-Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.
-Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
-Chú trọng đóng tàu  chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
* Về giáo dục
-Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
-Chú trọng nội dung  khoa học- kỹ thuật  trong chương trình giảng dạy,.
-Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…
* Tính chất - ý nghĩa
-       Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.
-       Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược
-       Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
III. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN
ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
-Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX  (sau chiến tranh Trung - Nhật (1894-1895), kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.

-Quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hàng đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.
-Đầu thế kỉ XX, Nhật thi hành chính sách xâm lược và bành trướng:
+Năm 1874 Nhật xâm lược Đài Loan.
+Năm 1894 – 1895 Nhật gây chiến với Trung Quốc để tranh giành Triều Tiên, uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ Thuận, nhà Thanh phải nhượng Đài Loan và Liêu Đông cho Nhật
+Năm 1904-1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa biển Lữ Thuận, đảo Xa-kha-lin, thừa nhận Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
+Năm 1914, Nhật dùng vũ lực mở rộng ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Nhật trở thành đế quốc hùng mạnh nhất châu Á.
-Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là sự bần cùng hoá của quần chúng nhân dân lao động.
-Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là “Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt, hiếu chiến”
* Chính sách đối nội
-       Rất phản động, bóc lột nặng nề nhân dân trong nước, nhất là giai cấp công nhân, công nhân Nhật phải làm việc từ 12 đến 14 giờ một ngày trong những điều kiện tồi tệ, tiền lương thấp.
-       Sự bóc lột nặng nề của giới chủ đã dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.
KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Nguyễn Việt Hoàng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)