B1. Xac dinh de tai nghien cuu
Chia sẻ bởi Trần Xuân Minh |
Ngày 02/05/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: B1. Xac dinh de tai nghien cuu thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
B. CÁCH TIẾN HÀNH NCKHSPƯD
1
B1. Xác định đề tài nghiên cứu
B2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
B3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
B4. Phân tích dữ liệu
B5. Báo cáo đề tài nghiên cứu
2
B1. Xác định đề tài NCKHSPƯD bằng cách nào?
Tìm hiểu hiện trạng – xác định nguyên nhân
Đưa ra giải pháp thay thế
Dự kiến tên đề tài
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2
3
1. Tìm hiểu hiện trạng (suy ngẫm về tình hình hiện tại)
Nhìn lại các vấn đề trong dạy học/QLGD.
HS hay nghỉ học, HS thụ động không tích cực, HS chưa hiểu bài, HS chưa tích cực sáng tạo, HS chưa tích cực tham gia các hoạt động trong lớp học, HS chưa thực hiện tốt bài tập có nội dung thực tế, HS chưa có kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu, GV không áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực…
Vấn đề có thể là:
+ Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh tham gia?
+ Vì sao HS chưa hiểu bài?
+ Phương pháp nào có thể nâng cao kết quả học tập của học sinh?
+ Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong nhà trường không?
+ Vì sao GV không áp dụng một số phưong pháp dạy học tích cực?
+ Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/…?
+ Vì sao HS chưa giải tốt một số bài tập tổng hợp?
+ Vì sao kĩ năng thực hành các môn KHTN còn chưa tốt?
3
4
- Giáo viên bắt đầu tập trung vào vấn đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD:
2. Xác định các nguyên nhân có thể gây ra thực trạng.
Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
4
5
Tìm các nguyên nhân
Thí dụ:
Do phương pháp dạy học lạc hậu, chưa tích cực hóa hoạt động của HS.
Do nội dung tài liệu SGK viết chưa đầy đủ, còn khó hiểu.
Do dạy học chưa trực quan nên HS khó hình dung được mô hình cấu tạo nguyên tử.
…..
6
Chọn nguyên nhân có thể tác động
Thí dụ:
Phương pháp dạy học đã lạc hậu. Chưa tích cực hóa được hoạt động của HS.
Nội dung trừu tượng khó hiểu đối với HS.
- Kiến thức của HS ở lớp dưới chưa vững chắc về một số khái niệm cơ bản…
7
2. Đưa ra giải pháp thay thế
Từ nguyên nhân cơ bản đã xác định.
+ Các giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác.
+ Điều chỉnh từ các mô hình khác.
+ Các giải pháp được đề cập trong các tài liệu đã được công bố( phương pháp/ kĩ thuật mới)
+ Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra.
Chọn giải pháp thay thế phù hợp.
3. Dự kiến tên đề tài.
7
8
Thí dụ
Hiện trạng: HS chưa có kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu trong học tập hóa học 9.
Nguyên nhân : hướng dẫn HS chưa theo một quy trình khoa học. PP dạy học còn hạn chế, HS mới học hóa học…
Nguyên nhân có thể tác động: hướng dẫn HS chưa theo một quy trình chặt chẽ, khoa học.
Giải pháp thay thế: sử dụng phiếu thực hành trong dạy học các bài về chất.
9
Dự kiến tên đề tài ”Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương 1 - các hợp chất vô cơ - nhằm rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9”
10
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
10
11
Ví dụ về xác định vấn đề nghiên cứu
11
12
Mỗi NCKHSPƯD khởi đầu bằng một vấn đề và phải là một vấn đề có thể nghiên cứu được. Vì vậy, vấn đề cần:
1. Không đưa ra đánh giá về giá trị.
2. Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu.
13
13
14
Một khía cạnh quan trọng khác của vấn đề nghiên cứu là khả năng kiểm chứng bằng dữ liệu.
+ Suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào?
+ Tính khả thi của việc thu thập những dữ liệu đó?
14
15
16
4. Xây dựng giả thuyết
nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu.
17
Ví dụ về xây dựng giả thuyết NC
18
Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
18
19
Vấn đề nghiên cứu
Giả thuyết
không có nghĩa (Ho)
Giả thuyết có nghĩa
( Ha: H1, H2, H3,..)
Không
định hướng
Có định hướng
19
Không có sự khác biệt giữa các nhóm
20
Giả thuyết có nghĩa (Ha): có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả, giả thuyết không định hướng chỉ dự đoán có sự thay đổi. Ví dụ sau sẽ minh họa cho điều này.
20
21
Một số lưu ý khi áp dụng
B1. Xác định đề tài nghiên cứu:
1. Tìm hiểu thực trạng: Xác định một số vấn đề “nổi cộm” trong thực tế dạy học/ giáo dục ở trường/địa phương, khó khăn, hạn chế trong DH/QLGD; Tìm nguyên nhân của thực trạng, chọn 1 nguyên nhân có thể tác động.
2. Tìm giải pháp thay thế cho cách làm đang thực hiện: Một biện pháp khác, một phương pháp/ kĩ thuật khác, một giải pháp khác…
Trên cơ sở tham khảo các kinh nghiệm, tài liệu có nội dung liên quan.
22
3.Dự kiến tên đề tài
Thể hiện được giải pháp thay thế, đối tượng, phạm vi tác động, giả thuyết…
4. Xác định vấn đề NC và xây dựng giả thuyết
Thường là 1-2 vấn đề, thể hiện bằng câu hỏi có thể nghiên cứu kiểm nghiệm được qua các dữ liệu.
- Xây dựng giả thuyết NC: Giả thuyết có ý nghĩa thường là giả thuyết có định hướng.
23
- Hiện trạng: HS lớp 9 trường THCS có kết quả học tập chương 1 “Các loại hợp chất vô cơ” môn hóa học còn thấp, đặc biệt kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu.
- Liệt kê các nguyên nhân: Do cách dạy của GV, do cách học của HS; GV giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, chưa tường minh, chưa có phiếu hướng dẫn tiến hành thí nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức mới.
Chọn nguyên nhân:
GV giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, chưa tường minh, chưa có phiếu hướng dẫn tiến hành thí nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức mới.
- Giải pháp thay thế: Sử dụng phiếu thực hành để hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm nghiên cứu rút ra kiến thức mới.
23
Ví dụ:
24
Tên đề tài:
Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học các bài về chất nhằm rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9.
- Vấn đề nghiên cứu:
1.Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” có giúp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu của HS lớp 9 hay không?
2. Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” có làm tăng kết quả học tập chương “Các loại hợp chất vô cơ” của HS lớp 9 hay không?
24
25
Các dữ liệu có thể thu thập cho vấn đề nghiên cứu:
Bảng kiểm quan sát kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu của HS.
2. Kết quả đánh giá phiếu thực hành của mỗi nhóm HS.
3. Kết quả các bài kiểm tra trên lớp của học sinh (Chương các loại hợp chất vô cơ hóa học 9).
26
Giả thuyết nghiên cứu
1. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” sẽ giúp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9.
2. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” sẽ làm tăng kết quả học tập chương “Các loại hợp chất vô cơ”cho HS lớp 9.
27
Bài tập 1: Thực hành
Xác định đề tài nghiên cứu:
1.Tìm hiểu thực trạng: Xác định một số vấn đề “hạn chế” trong thực tế dạy học môn học/ giáo dục/ hoạt động ở trường/địa phương, khó khăn, hạn chế trong DH/QLGD; Tìm nguyên nhân của thực trạng, chọn 1 nguyên nhân có thể tác động.
2. Đề xuất giải pháp thay thế cho cách làm đang thực hiện: Một biện pháp khác, một phương pháp/ kĩ thuật khác, một giải pháp khác…
Trên cơ sở tham khảo các kinh nghiệm, tài liệu có nội dung liên quan.
3. Dự kiến tên đề tài.
4. Xác định vấn đề NC ( kèm theo dữ liệu có thể thu thập được) , xây dựng giả thuyết NC.
B. CÁCH TIẾN HÀNH NCKHSPƯD
1
B1. Xác định đề tài nghiên cứu
B2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
B3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
B4. Phân tích dữ liệu
B5. Báo cáo đề tài nghiên cứu
2
B1. Xác định đề tài NCKHSPƯD bằng cách nào?
Tìm hiểu hiện trạng – xác định nguyên nhân
Đưa ra giải pháp thay thế
Dự kiến tên đề tài
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2
3
1. Tìm hiểu hiện trạng (suy ngẫm về tình hình hiện tại)
Nhìn lại các vấn đề trong dạy học/QLGD.
HS hay nghỉ học, HS thụ động không tích cực, HS chưa hiểu bài, HS chưa tích cực sáng tạo, HS chưa tích cực tham gia các hoạt động trong lớp học, HS chưa thực hiện tốt bài tập có nội dung thực tế, HS chưa có kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu, GV không áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực…
Vấn đề có thể là:
+ Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh tham gia?
+ Vì sao HS chưa hiểu bài?
+ Phương pháp nào có thể nâng cao kết quả học tập của học sinh?
+ Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong nhà trường không?
+ Vì sao GV không áp dụng một số phưong pháp dạy học tích cực?
+ Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/…?
+ Vì sao HS chưa giải tốt một số bài tập tổng hợp?
+ Vì sao kĩ năng thực hành các môn KHTN còn chưa tốt?
3
4
- Giáo viên bắt đầu tập trung vào vấn đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD:
2. Xác định các nguyên nhân có thể gây ra thực trạng.
Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
4
5
Tìm các nguyên nhân
Thí dụ:
Do phương pháp dạy học lạc hậu, chưa tích cực hóa hoạt động của HS.
Do nội dung tài liệu SGK viết chưa đầy đủ, còn khó hiểu.
Do dạy học chưa trực quan nên HS khó hình dung được mô hình cấu tạo nguyên tử.
…..
6
Chọn nguyên nhân có thể tác động
Thí dụ:
Phương pháp dạy học đã lạc hậu. Chưa tích cực hóa được hoạt động của HS.
Nội dung trừu tượng khó hiểu đối với HS.
- Kiến thức của HS ở lớp dưới chưa vững chắc về một số khái niệm cơ bản…
7
2. Đưa ra giải pháp thay thế
Từ nguyên nhân cơ bản đã xác định.
+ Các giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác.
+ Điều chỉnh từ các mô hình khác.
+ Các giải pháp được đề cập trong các tài liệu đã được công bố( phương pháp/ kĩ thuật mới)
+ Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra.
Chọn giải pháp thay thế phù hợp.
3. Dự kiến tên đề tài.
7
8
Thí dụ
Hiện trạng: HS chưa có kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu trong học tập hóa học 9.
Nguyên nhân : hướng dẫn HS chưa theo một quy trình khoa học. PP dạy học còn hạn chế, HS mới học hóa học…
Nguyên nhân có thể tác động: hướng dẫn HS chưa theo một quy trình chặt chẽ, khoa học.
Giải pháp thay thế: sử dụng phiếu thực hành trong dạy học các bài về chất.
9
Dự kiến tên đề tài ”Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương 1 - các hợp chất vô cơ - nhằm rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9”
10
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
10
11
Ví dụ về xác định vấn đề nghiên cứu
11
12
Mỗi NCKHSPƯD khởi đầu bằng một vấn đề và phải là một vấn đề có thể nghiên cứu được. Vì vậy, vấn đề cần:
1. Không đưa ra đánh giá về giá trị.
2. Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu.
13
13
14
Một khía cạnh quan trọng khác của vấn đề nghiên cứu là khả năng kiểm chứng bằng dữ liệu.
+ Suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào?
+ Tính khả thi của việc thu thập những dữ liệu đó?
14
15
16
4. Xây dựng giả thuyết
nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu.
17
Ví dụ về xây dựng giả thuyết NC
18
Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
18
19
Vấn đề nghiên cứu
Giả thuyết
không có nghĩa (Ho)
Giả thuyết có nghĩa
( Ha: H1, H2, H3,..)
Không
định hướng
Có định hướng
19
Không có sự khác biệt giữa các nhóm
20
Giả thuyết có nghĩa (Ha): có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả, giả thuyết không định hướng chỉ dự đoán có sự thay đổi. Ví dụ sau sẽ minh họa cho điều này.
20
21
Một số lưu ý khi áp dụng
B1. Xác định đề tài nghiên cứu:
1. Tìm hiểu thực trạng: Xác định một số vấn đề “nổi cộm” trong thực tế dạy học/ giáo dục ở trường/địa phương, khó khăn, hạn chế trong DH/QLGD; Tìm nguyên nhân của thực trạng, chọn 1 nguyên nhân có thể tác động.
2. Tìm giải pháp thay thế cho cách làm đang thực hiện: Một biện pháp khác, một phương pháp/ kĩ thuật khác, một giải pháp khác…
Trên cơ sở tham khảo các kinh nghiệm, tài liệu có nội dung liên quan.
22
3.Dự kiến tên đề tài
Thể hiện được giải pháp thay thế, đối tượng, phạm vi tác động, giả thuyết…
4. Xác định vấn đề NC và xây dựng giả thuyết
Thường là 1-2 vấn đề, thể hiện bằng câu hỏi có thể nghiên cứu kiểm nghiệm được qua các dữ liệu.
- Xây dựng giả thuyết NC: Giả thuyết có ý nghĩa thường là giả thuyết có định hướng.
23
- Hiện trạng: HS lớp 9 trường THCS có kết quả học tập chương 1 “Các loại hợp chất vô cơ” môn hóa học còn thấp, đặc biệt kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu.
- Liệt kê các nguyên nhân: Do cách dạy của GV, do cách học của HS; GV giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, chưa tường minh, chưa có phiếu hướng dẫn tiến hành thí nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức mới.
Chọn nguyên nhân:
GV giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, chưa tường minh, chưa có phiếu hướng dẫn tiến hành thí nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức mới.
- Giải pháp thay thế: Sử dụng phiếu thực hành để hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm nghiên cứu rút ra kiến thức mới.
23
Ví dụ:
24
Tên đề tài:
Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học các bài về chất nhằm rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9.
- Vấn đề nghiên cứu:
1.Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” có giúp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu của HS lớp 9 hay không?
2. Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” có làm tăng kết quả học tập chương “Các loại hợp chất vô cơ” của HS lớp 9 hay không?
24
25
Các dữ liệu có thể thu thập cho vấn đề nghiên cứu:
Bảng kiểm quan sát kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu của HS.
2. Kết quả đánh giá phiếu thực hành của mỗi nhóm HS.
3. Kết quả các bài kiểm tra trên lớp của học sinh (Chương các loại hợp chất vô cơ hóa học 9).
26
Giả thuyết nghiên cứu
1. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” sẽ giúp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9.
2. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp chất vô cơ” sẽ làm tăng kết quả học tập chương “Các loại hợp chất vô cơ”cho HS lớp 9.
27
Bài tập 1: Thực hành
Xác định đề tài nghiên cứu:
1.Tìm hiểu thực trạng: Xác định một số vấn đề “hạn chế” trong thực tế dạy học môn học/ giáo dục/ hoạt động ở trường/địa phương, khó khăn, hạn chế trong DH/QLGD; Tìm nguyên nhân của thực trạng, chọn 1 nguyên nhân có thể tác động.
2. Đề xuất giải pháp thay thế cho cách làm đang thực hiện: Một biện pháp khác, một phương pháp/ kĩ thuật khác, một giải pháp khác…
Trên cơ sở tham khảo các kinh nghiệm, tài liệu có nội dung liên quan.
3. Dự kiến tên đề tài.
4. Xác định vấn đề NC ( kèm theo dữ liệu có thể thu thập được) , xây dựng giả thuyết NC.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Xuân Minh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)