Axit nucleic
Chia sẻ bởi Ngọc Quyên |
Ngày 10/05/2019 |
79
Chia sẻ tài liệu: axit nucleic thuộc Hóa học 10
Nội dung tài liệu:
Axit nucleic có nghĩa là axit nhân vì người ta tách chiết được AND chủ yếu từ nhân của tế bào.
Có 2 loại axit nucleic
Axit đeoxiribonucleic (AND)
Axit ribonucleic ( ARN)
I-AXIT ĐÊOXIRIBONUCLEIC
1.Cấu trúc của AND
AND cấu tạo theo nguyên tắc đa phận. Mỗi đon phân là một nucleotit. Có 4 loại nucleotit là A ( Adenin ), T ( Timin ), G ( Guanin ), X ( Xitozin ). Các nucleotit liên kết với nhau tạo nên một chuỗi polinucleotit.
Mỗi phân tử AND gốm 2 chuỗi polinucleotit liên kết với nhau bằng các liên kết hidro giua các bazo nito của các nucleotit. A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro và G liên kết với X bằng 3 liên kết hidro (kểu liên kết bổ sung).
Hai chuỗi polinucletit của phân tử AND ko chỉ liên kết với nhau bằng liên kết hidro mà chúng còn xoắn lại quanh một trục tưởng tượng tạo nên một xoắn kép đều đặn.
ở các tế bào nhân sơ, phân tử AND thường có cấu trúc dạng mạch vòng. ở các tế bào nhân thực , phân tử AND có cấu trúc dạng mạch thẳng.
2. Chức năng của AND
AND có chức năng mang , bảo quản , truyền đạt thông tin di truyền.
II- AXIT RIBONUCLEIC
Cấu trúc của ARN
Phân tử ARN cũng có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà mỗi đon phân là một nucleotit. ARN có 4 loại nucleotit là A ( adeniN), U ( araxin), g ( guanin), x (xitozin)
Tuyệt đại đa số các phân tử ARN chỉ được cấu tạo từ một chuỗi polinucleotit. Mặc dù, chỉ được cấu tạo từ một chuỗi polinucleotit nhưng nhiều đoạn của một phân tử ARN có thể bắt đôi bổ sung với nhau tạo nên các đoạn xoắn kép cục bộ
Các loại ARN khác nhau có cau trúc khác nhau
- ARN thông tin (mARN) được cấu tạo từ một chuỗi poliribonucleotit
- ARN vận chuyển (tARN) có cấu trúc với 3 thùy.
- ARN riboxom (rARN) có một mạch thẳng.
2.Chức năng của ARN
Trong tế bào thường có tất cả 3 loại ARN là mARN, tARN và rARN. Mỗi loại ARN thực hiện một chức năng nhất định.
-mARN làm nhiệm vụ truyền thông tin từ AND tới riboxom và được dùng như một khuôn để tổng hợp protein.
-rARN cùng với protein cấu tạo nên riboxom nơi tổng hợp protein
-tARN có chức năng vận chuyển các axit amin tới riboxom và làm nhiệm vụ như một người phiên dịch, dịch thông tin dưới dạng trình tự nucleotit trên phân tử AND thành trình tự các axit amin trong phân tử protein.
Có 2 loại axit nucleic
Axit đeoxiribonucleic (AND)
Axit ribonucleic ( ARN)
I-AXIT ĐÊOXIRIBONUCLEIC
1.Cấu trúc của AND
AND cấu tạo theo nguyên tắc đa phận. Mỗi đon phân là một nucleotit. Có 4 loại nucleotit là A ( Adenin ), T ( Timin ), G ( Guanin ), X ( Xitozin ). Các nucleotit liên kết với nhau tạo nên một chuỗi polinucleotit.
Mỗi phân tử AND gốm 2 chuỗi polinucleotit liên kết với nhau bằng các liên kết hidro giua các bazo nito của các nucleotit. A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro và G liên kết với X bằng 3 liên kết hidro (kểu liên kết bổ sung).
Hai chuỗi polinucletit của phân tử AND ko chỉ liên kết với nhau bằng liên kết hidro mà chúng còn xoắn lại quanh một trục tưởng tượng tạo nên một xoắn kép đều đặn.
ở các tế bào nhân sơ, phân tử AND thường có cấu trúc dạng mạch vòng. ở các tế bào nhân thực , phân tử AND có cấu trúc dạng mạch thẳng.
2. Chức năng của AND
AND có chức năng mang , bảo quản , truyền đạt thông tin di truyền.
II- AXIT RIBONUCLEIC
Cấu trúc của ARN
Phân tử ARN cũng có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà mỗi đon phân là một nucleotit. ARN có 4 loại nucleotit là A ( adeniN), U ( araxin), g ( guanin), x (xitozin)
Tuyệt đại đa số các phân tử ARN chỉ được cấu tạo từ một chuỗi polinucleotit. Mặc dù, chỉ được cấu tạo từ một chuỗi polinucleotit nhưng nhiều đoạn của một phân tử ARN có thể bắt đôi bổ sung với nhau tạo nên các đoạn xoắn kép cục bộ
Các loại ARN khác nhau có cau trúc khác nhau
- ARN thông tin (mARN) được cấu tạo từ một chuỗi poliribonucleotit
- ARN vận chuyển (tARN) có cấu trúc với 3 thùy.
- ARN riboxom (rARN) có một mạch thẳng.
2.Chức năng của ARN
Trong tế bào thường có tất cả 3 loại ARN là mARN, tARN và rARN. Mỗi loại ARN thực hiện một chức năng nhất định.
-mARN làm nhiệm vụ truyền thông tin từ AND tới riboxom và được dùng như một khuôn để tổng hợp protein.
-rARN cùng với protein cấu tạo nên riboxom nơi tổng hợp protein
-tARN có chức năng vận chuyển các axit amin tới riboxom và làm nhiệm vụ như một người phiên dịch, dịch thông tin dưới dạng trình tự nucleotit trên phân tử AND thành trình tự các axit amin trong phân tử protein.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngọc Quyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)