AV chart 34
Chia sẻ bởi Huỳnh Đức Danh |
Ngày 18/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: AV chart 34 thuộc Tiếng Anh 7
Nội dung tài liệu:
1.Những từ có trọng âm vào chính nó:
-Bắt đầu bằng "a", phát âm thành /ae/
-Bắt đầu bằng "con" phát âm thành /kon/
-Bắt đầu "e", phát âm /e/
-Bđầu ex, phát âm /eks/
-Bđầu pre, phát âm /pre/
-Danh từ chỉ ng`, tận cùng là ee, eer, ese
-Số đếm tận cùng là "teen"
-Hầu hết những từ tận cùng là ade, aire, ette, oon, ain, ate, oo, sque
2.Những từ trọng âm vào âm đầu / phần đầu:
-Phần lớn danh từ và tính từ 2 âm tiết
-Danh từ ghép dạng adj-N ( white-house...)
-Danh từ ghép dạng N-Ving (paper-making...)
-Các đại từ, trạng từ ko xác định: nobody, anyone, someone, nothing...
-Từ có 3 âm tiết bắt đầu bằng "in"
3.Những từ trọng âm thứ 2 từ dưới lên:
-Tính từ dạng N+al (environmental...)
-Tính từ tận cùng là "ic" (economic..) (trừ arabic, catholic, politic, ...)
-Tận cùng là "ish" (trừ impoverish)
-Tận cùng "it" (trừ benefit, admit, deficit)
-Tận cùng "ity", phát âm thành /ơ-ti/ (university, ability...)
-Tận cùng ia, ian, iance, ient, ious, ive, graphy, ual, uous, ial, ical, iency, itude, ental, logy, ular, sure
-Danh từ tận cùng: al, ic, ment, sion, cian, ics, son, tion.
4.Âm thứ 3 từ dưới lên:
-Những từ có 3, 4 âm tiết trở lên
-Những động từ, danh từ đa âm tiết có tận cùng "ate, cy, ence, ent, entary, ety, fy, ical, inal, ison, ishment, ity, ize, omy, ous, ude, ular, ural, try
Quy tắc Về trọng âm câu: 1.1.1 Từ có 2 âm tiết trọng âm rơi Vào âm tiết thứ nhất: Ví dụ ‘happy, ‘dwindle 1.1.2:TuY nhiên nếu âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi ào âm tiết thứ 2 Ví dụ:dis’like, pro’long 1.1.3Từ có 3 âm tiết trở lên trọng âm rơi ào âm tiết thứ 3 tính từ trái sang Ví dụ ‘phi’losophy, bio’logical,... Và còn rất nhiều quY tắc nhỏ à ngoại lệ như: +Những từ tận cùng băng-ion thì trọng âm rơi ào âm tiết nga trước nó Ví dụ :transla’tion,... +Từ tận cùng bằng-ic(s)thì trọng âm rơi ào âm tiết đứng sát nga trước nó Ví dụ :auto’matic,..
Quy tắc về trọng âm trong câu Các quy tắc cơ bản : + những từ thuộc về nội dung được đánh trọng âm + những từ thuộc về cấu trúc ko đánh trọng âm + khoảng thời gian cho những từ được đánh trọng âm là bằng nhau Trọng âm được coi như nhạc điệu của tiếng Anh.Giống như trọng âm trong từ,trọng âm trong câu có thể giúp bạn hiểu được người khác nói gì dễ hơn rất nhiều,đặc biệt là những người nói nhanh. Hầu hết các từ trong câu được chia làm 2 loại : +Từ thuộc về nội dung : là những từ chìa khoá của một câu.Chúng là những từ quan trọng,chứa đựng nghĩa của câu. +Từ thuộc về mặt cấu trúc : những từ không quan trọng lắm,chỉ để cho các câu đúng về mặt ngữ pháp.Nghĩa là nếu bạn bỏ qua các từ này khi nói,mọi người vẫn hiểu được ý của bạn. Vậy phân biệt 2 loại từ này như thế nào? - Từ thuộc về mặt nội dung : được đánh trọng âm,gồm có : + Động từ chính SELL, GIVE, EMPLOY + Danh từ CAR, MUSIC, MARY + Tính từ RED, BIG, INTERESTING + Trạng từ QUICKLY, LOUDLY, NEVER + Trợ động từ (t/c phủ định ) CAN``T ,DON``T - Từ thuộc về mặt cấu trúc : ko đánh trọng âm + Đại từ he, we, they + Giới từ on, at, into + Mạo từ a, an, the + Liên từ and, but, because + Trợ động từ do, be, have, can, must ***Chú ý :Đôi khi chúng ta đánh trọng âm vào những từ mà chỉ có ý nghĩa về mặt cấu trúc,ví dụ như khi chúng ta muốn sửa thông tin Ví dụ : "They``ve been to
-Bắt đầu bằng "a", phát âm thành /ae/
-Bắt đầu bằng "con" phát âm thành /kon/
-Bắt đầu "e", phát âm /e/
-Bđầu ex, phát âm /eks/
-Bđầu pre, phát âm /pre/
-Danh từ chỉ ng`, tận cùng là ee, eer, ese
-Số đếm tận cùng là "teen"
-Hầu hết những từ tận cùng là ade, aire, ette, oon, ain, ate, oo, sque
2.Những từ trọng âm vào âm đầu / phần đầu:
-Phần lớn danh từ và tính từ 2 âm tiết
-Danh từ ghép dạng adj-N ( white-house...)
-Danh từ ghép dạng N-Ving (paper-making...)
-Các đại từ, trạng từ ko xác định: nobody, anyone, someone, nothing...
-Từ có 3 âm tiết bắt đầu bằng "in"
3.Những từ trọng âm thứ 2 từ dưới lên:
-Tính từ dạng N+al (environmental...)
-Tính từ tận cùng là "ic" (economic..) (trừ arabic, catholic, politic, ...)
-Tận cùng là "ish" (trừ impoverish)
-Tận cùng "it" (trừ benefit, admit, deficit)
-Tận cùng "ity", phát âm thành /ơ-ti/ (university, ability...)
-Tận cùng ia, ian, iance, ient, ious, ive, graphy, ual, uous, ial, ical, iency, itude, ental, logy, ular, sure
-Danh từ tận cùng: al, ic, ment, sion, cian, ics, son, tion.
4.Âm thứ 3 từ dưới lên:
-Những từ có 3, 4 âm tiết trở lên
-Những động từ, danh từ đa âm tiết có tận cùng "ate, cy, ence, ent, entary, ety, fy, ical, inal, ison, ishment, ity, ize, omy, ous, ude, ular, ural, try
Quy tắc Về trọng âm câu: 1.1.1 Từ có 2 âm tiết trọng âm rơi Vào âm tiết thứ nhất: Ví dụ ‘happy, ‘dwindle 1.1.2:TuY nhiên nếu âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi ào âm tiết thứ 2 Ví dụ:dis’like, pro’long 1.1.3Từ có 3 âm tiết trở lên trọng âm rơi ào âm tiết thứ 3 tính từ trái sang Ví dụ ‘phi’losophy, bio’logical,... Và còn rất nhiều quY tắc nhỏ à ngoại lệ như: +Những từ tận cùng băng-ion thì trọng âm rơi ào âm tiết nga trước nó Ví dụ :transla’tion,... +Từ tận cùng bằng-ic(s)thì trọng âm rơi ào âm tiết đứng sát nga trước nó Ví dụ :auto’matic,..
Quy tắc về trọng âm trong câu Các quy tắc cơ bản : + những từ thuộc về nội dung được đánh trọng âm + những từ thuộc về cấu trúc ko đánh trọng âm + khoảng thời gian cho những từ được đánh trọng âm là bằng nhau Trọng âm được coi như nhạc điệu của tiếng Anh.Giống như trọng âm trong từ,trọng âm trong câu có thể giúp bạn hiểu được người khác nói gì dễ hơn rất nhiều,đặc biệt là những người nói nhanh. Hầu hết các từ trong câu được chia làm 2 loại : +Từ thuộc về nội dung : là những từ chìa khoá của một câu.Chúng là những từ quan trọng,chứa đựng nghĩa của câu. +Từ thuộc về mặt cấu trúc : những từ không quan trọng lắm,chỉ để cho các câu đúng về mặt ngữ pháp.Nghĩa là nếu bạn bỏ qua các từ này khi nói,mọi người vẫn hiểu được ý của bạn. Vậy phân biệt 2 loại từ này như thế nào? - Từ thuộc về mặt nội dung : được đánh trọng âm,gồm có : + Động từ chính SELL, GIVE, EMPLOY + Danh từ CAR, MUSIC, MARY + Tính từ RED, BIG, INTERESTING + Trạng từ QUICKLY, LOUDLY, NEVER + Trợ động từ (t/c phủ định ) CAN``T ,DON``T - Từ thuộc về mặt cấu trúc : ko đánh trọng âm + Đại từ he, we, they + Giới từ on, at, into + Mạo từ a, an, the + Liên từ and, but, because + Trợ động từ do, be, have, can, must ***Chú ý :Đôi khi chúng ta đánh trọng âm vào những từ mà chỉ có ý nghĩa về mặt cấu trúc,ví dụ như khi chúng ta muốn sửa thông tin Ví dụ : "They``ve been to
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Đức Danh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)