APEC

Chia sẻ bởi Nguyễn Tiến Dũng | Ngày 27/04/2019 | 81

Chia sẻ tài liệu: APEC thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Biểu tượng "Bay lên Việt Nam"
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á-
Thái Bình Dương(APEC)
Sự ra đời
Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động.
Cơ cấu tổ chức.
Hình ảnh 13 Hội nghị cấp cao
Những nhân tố dẫn đến sự ra đời của APEC .
Từ cuối những năm 70 – 80 (TKXX), sự tăng trưởng KT liên tục và với nhịp độ cao của CA mà nòng cốt là các nền KT Đông Á đó thu hút sự chú ý của cả thế giới.
Tiếp theo "sự thần kỳ" của Nhật Bản, các nền KT công nghiệp hoá mới (NIEs), ASEAN và đặc biệt là sự nổi lên của Trung Quốc đó biến CA thành khu vực phát triển KT năng động bậc nhất thế giới.
Những nhân tố dẫn đến sự ra đời của APEC
Trong gđ 1980 - 1992, XK của các nước CA tăng nhanh nhất thế giới, đạt tốc độ bình quân hàng năm trên 10%, so với 4% của các nước châu Âu và Mỹ Latinh và 6% của các nước công nghiệp phát triển vốn chiếm tới 2/3 thương mại thế giới.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào các nước CA tăng mạnh.
Yêu cầu phải có thị trường ổn định, rộng mở và hạn chế tối đa hàng rào ngăn trở sự lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, đầu tư trong khu vực.
-> Hợp tác và liên kết KT khu vực trở thành nhu cầu cấp thiết.
Những nhân tố dẫn đến sự ra đời của APEC
2. Xu thế TC hóa phát triển mạnh, thể hiện qua sự phân công lao động quốc tế đan xen nhau dưới tác động của những tiến bộ của KH - CN, đặc biệt là CNTT.
Trong nền KT thế giới, các hoạt động sản xuất, thương mại, tài chính và dịch vụ ngày càng được quốc tế hóa. Cùng với TC hóa và như một sự ứng phó với TC hoá, xu thế khu vực hóa cũng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Những nhân tố dẫn đến sự ra đời của APEC
Cuối những năm 1980, liên kết KT khu vực ở châu Âu và Bắc Mỹ được đẩy mạnh :
Các nước EU đã thoả thuận lập ra một thị trường chung vào năm 1992 và ráo riết lập kế hoạch cho một liên minh tiền tệ.
Tại Bắc Mỹ, tháng 1.1989 Mỹ và Canada ký HĐ thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do song phương (CAFTA).
Tại CA - TBD là khu vực năng động, có nhịp độ tăng trưởng KT cao nhưng chưa có hình thức Liên kết nào chính thức để đối phó với CN bảo hộ khu vực ở Tây Âu và Bắc Mỹ.
Những nhân tố dẫn đến sự ra đời của APEC
Từ những năm 1970 - 80, trong khu vực CA - TBD, xu thế các nền KT ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau một cách chặt chẽ.
Cán cân thương mại năm 1989:
XK hàng hóa của các nước CA-TBD sang Mỹ chiếm 26% tổng giá trị XK -> XK từ Mỹ sang CA-TBD chiếm 30 % tổng giá trị XK của Mỹ.
XK của NB sang các nước CA - TBD chiếm 33% tổng kim ngạch XK của NB -> XK của CA - TBD sang NB chiếm gần 10% tổng kim ngạch XK của các nước này.
Sự tuỳ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng về KT đó tạo ra một lực gắn kết, một nhu cầu phối hợp giữa các nền KT trong khu vực với nhau.
Nhận xét chung

Như vậy, chính các nhân tố trên đặt ra yêu cầu khách quan, cấp bách cho việc hình thành một diễn đàn mở rộng trong khu vực nhằm phối hợp chính sách về các lĩnh vực KT, thúc đẩy tự do hóa và khuyến khích thương mại hàng hoá, dịch vụ và đầu tư, tăng cường hợp tác KT, khoa học - công nghệ giữa các nền KT ở CA - TBD, qua đó duy trì tốc độ tăng trưởng KT cao và bảo đảm sự phát triển bền vững của khu vực CA - TBD khi bước vào thế kỷ XXI.
Sự ra đời của APEC.
Ngay từ những năm 1960, ý tưởng liên kết KT khu vực đã được các học giả Nhật đưa ra.
Năm 1965, 2 học giả NB Kojima và Kurimoto đề nghị thành lập "Khu vực mậu dịch tự do TBD" mà thành viên gồm năm nước công nghiệp phát triển, có thể mở cửa cho một số thành viên liên kết là các nước đang phát triển ở khu vực lòng chảo TBD.
Sau đó, TS S.Okita (cựu Ngoại trưởng Nhật), TS John Crawford (ĐHTHQG Australia) sớm nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng sự hợp tác có hiệu quả về KT ở khu vực.
Tư tưởng này đó thúc đẩy những nỗ lực hình thành Hội đồng Hợp tác KT TBD (PECC) năm 1980.
Sự ra đời của APEC.
Chính PECC cùng với ASEAN đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chế độ tư vấn KT rộng rãi giữa các nền KT trong khu vực cũng như thúc đẩy ý tưởng thành lập APEC.
Cuối những năm 1980, một số quan chức CP Nhật Bản, đặc biệt Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp (MITI) H. Tamura, đó gợi ý thành lập diễn đàn hợp tác có tính chất kỹ thuật về các vấn đề KT khu vực.
Sự ra đời của APEC.
Mỹ lúc đầu tỏ ra ít quan tâm đến gợi ý này do đang tập trung thúc đẩy tiến triển của vòng đàm phán Urugoay của GATT và hình thành Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
Tháng 1.1989, tại Seoul, Hàn Quốc, TT Bob Hawke (Australia) nêu ý tưởng thành lập một Diễn đàn tư vấn KT cấp Bộ trưởng ở CA - TBD với mục đích phối hợp hoạt động của các CP nhằm đẩy phát triển KT ở khu vực và hỗ trợ hệ thống thương mại đa phương.
NB, Malaixia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philíppin, Xingapo, Brunây, Inđônêxia, Niu Dilân, Canađa và Mỹ đã ủng hộ sáng kiến này.
Thủ tướng Australia : Bob Hawke
Sự ra đời của APEC.
Tháng 11.1989, Bộ trưởng Ngoại giao và KT của các nước nói trên đó họp tại Canberra (Australia) quyết định chính thức thành lập APEC.
Sau đó, APEC kết nạp thêm TQ, Hồng Công và Đài Loan (Chinese Taipei,11.1991); Mexico, Papu New Guinea (11.1993); Chile (11.1994) và tạm ngừng thời hạn xét kết nạp thành viên trong ba năm.
Đến tháng 11.1998, APEC kết nạp Peru, LB Nga và Việt Nam, đồng thời quyết định tạm ngừng thời hạn xem xét kết nạp thành viên mới trong 10 năm để củng cố tổ chức.
Sự ra đời của APEC.
Đến nay, APEC có 21 nền KT thành viên với khoảng 2,5 tỷ dân; 19.000 tỷ USD GDP mỗi năm và chiếm 47% thương mại thế giới.
APEC bao gồm cả hai khu vực KT mạnh và năng động nhất thế giới:
Đông Á và Bắc Mỹ (gồm Mỹ, Canađa và Mexico) với những nét đặc thù và vô cùng đa dạng về chính trị, xã hội, KT và văn hóa.
Chỉ trong mười năm đầu tồn tại và phát triển, các nền KT thành viên APEC đó đóng góp gần 70% cho sự tăng trưởng chung của nền KT toàn cầu.
Quy chế thành viên và quan sát viên của APEC
Về cơ bản, nước hoặc vùng lãnh thổ KT, muốn trở thành thành viên APEC phải có đủ một số điều kiện cần thiết như sau:
Vị trí địa lý: khu vực CA – TBD.
Quan hệ KT: quan hệ chặt chẽ với các thành viên APEC về thương mại, dịch vụ, đầu tư trực tiếp nước ngoài...
Chấp nhận chính sách KT mở.
Quan tâm và chấp thuận các mục tiêu APEC: tham gia các Nhóm công tác hoặc nghiên cứu độc lập và các hoạt động khác của APEC.
Quy chế thành viên và quan sát viên của APEC
Ngoài ra, APEC cũng có quy chế quan sát viên dành cho 3 tổ chức khu vực: Ban Thư ký ASEAN, Hội đồng Hợp tác KT TBD (PECC) và Diễn đàn Đảo TBD (PIF), không có quy chế quan sát viên cho một nước hay vùng lãnh thổ riêng biệt.
Các nước không phải thành viên APEC có thể được tham gia các hoạt động với tư cách khách mời tại các Nhóm công tác của APEC.
Mục tiêu hoạt động của APEC
Từ chỗ ban đầu hoạt động như là một nhóm đối thoại không chính thức, APEC đó dần dần trở thành một thực thể khu vực đi đầu trong việc thúc đẩy tự do hóa mậu dịch, đầu tư và hợp tác KT.
Mục đích chung: được xác định t¹i HN Bộ trưởng APEC lần thứ nhất ở Canberra, Australia năm 1989. Mục tiêu tăng trưởng và phát triển KT của khu vực đòi hái phải thúc đẩy hệ thống thương mại đa phương mở, tập trung giải quyết những vấn đề KT nhằm tăng cường lợi ích chung thông qua việc khuyến khích các luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn đầu tư và chuyển giao CN giữa các thành viên.
Mục tiêu hoạt động của APEC
HN Bộ trưởng lần thứ ba ở Seoul, HQ (1991) ®· x¸c ®Þnh 4 mục tiêu là:
Duy trì sự tăng trưởng và phát triển của khu vực vì lợi ích chung của các dân tộc, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của nền KT thế giới;
Phát huy các kết quả tích cực đối với khu vực và thế giới, khuyến khích các luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn và công nghệ;
Phát triển hệ thống thương mại đa phương mở;
Cắt giảm những hàng rào cản trở việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên phù hợp với nguyên tắc của GATT/WTO.
Nguyên tắc hoạt động của APEC
2.1. Nguyên tắc cùng có lợi
Tuyên bố Seoul của HN Bộ trưởng lần thứ ba năm 1991: "Việc hợp tác trong APEC dựa trên nguyên tắc cùng có lợi, có tính đến sự khác biệt trong các gđ phát triển KT trong các hệ thống CT - XH, chú ý đầy đủ đến các nhu cầu của những nền KT đang phát triển".
Việc duy trì nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của APEC vì diễn đàn này là tập hợp lực lượng của các nền KT rất đa dạng về điều kiện địa lý, lịch sử và văn hoá, về chế độ CT - XH và đặc biệt có sự chênh lệch rất lớn về trình độ phát triển.
Nguyên tắc hoạt động của APEC
2.2. Nguyên tắc đồng thuận (consensus)
Nguyên tắc quan trọng nhất của hợp tác trong APEC là dựa trên "cam kết về sự đối thoại cởi mở và xây dựng sự đồng thuận, bình đẳng, tôn trọng quan điểm của tất cả thành viên tham gia".
Khác với hoạt động trong GATT/WTO, trong đó các nước phải qua một quá trình thương thuyết, đàm phán lâu dài và thường là gay gắt để đạt được những thoả thuận và hiệp định có tính pháp lý quốc tế cao, APEC đi tới các quyết định thông qua quá trình xây dựng sự đồng thuận.
Nguyên tắc hoạt động của APEC
2.3. Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc tự nguyện thể hiện trên hai điểm:
Trước hết, APEC chỉ là một Diễn đàn tư vấn KT, một cơ chế liên CP nhằm xúc tiến sự hợp tác, tăng trưởng và phát triển của khu vực.
Thứ hai, do APEC chỉ là một Diễn đàn tư vấn KT nên nó không đưa ra những quyết định, nguyên tắc có tính bắt buộc đối với các thành viên. Mọi hoạt động hợp tác đều dựa trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với lợi ích của các bên.
Nguyên tắc hoạt động của APEC
2.4. APEC là diễn đàn mở, hoạt động phù hợp với các nguyên tắc của GATT/WTO
APEC là một diễn đàn "mở" theo nghĩa APEC ủng hộ chế độ thương mại đa phương, không tạo ra sự phân biệt đối xử giữa APEC với các nước và nhóm nước khác trên thế giới, đồng thời APEC mở cửa cho các nền KT không phải thành viên APEC trong khu vực tham gia.
Cơ cấu tổ chức của APEC

CÊp chÝnh s¸ch:
HN không chính thức các nhà lãnh đạo KT APEC (AELM)
Tháng 11.1993 tại Seattle (Mỹ) theo sáng kiến của TT Bill Clinton, 14 vị nguyên thủ quốc gia và đứng đầu CP của các thành viên APEC đã gặp gỡ và trao đổi về các vấn đề KT.
Từ đây, HN các nhà Lãnh đạo KT APEC tổ chức mỗi năm một lần vào dịp cuối năm.
Tổng thống Hoa Kỳ- Bill Clinton
Cơ cấu tổ chức của APEC
HN Liên Bộ trưởng Ngoại giao - KT APEC
HN Bộ trưởng APEC họp lần đầu tiên tại Canberra, Australia (11.1989) với sự tham gia của các Bộ trưởng Ngoại giao và Bộ trưởng KT của 12 nền KT thành viên.
HN Bộ trưởng được tổ chức hàng năm theo nguyên tắc luân phiên giữa các nước thành viên APEC. Thành viên đăng cai tổ chức HN Bộ trưởng hàng năm sẽ giữ ghế Chủ tịch HN.
Cơ cấu tổ chức của APEC
HN Bộ trưởng APEC có nhiệm vụ:
Quyết định phương hướng hoạt động của APEC
Quyết định về các vấn đề tổ chức
Quyết định nguyên tắc, mục tiêu, nội dung các chương trình hoạt động và đánh giá tiến trình hợp tác của APEC cũng như công tác của các Uỷ ban, các Nhóm công tác và các Nhóm đặc trách.
Xem xét và đánh giá việc thực hiện các sáng kiến của HN Cấp cao Không chính thức.
Thông qua dự thảo chương trình hành động về tự do hóa thương mại và đầu tư, sau đó đệ trình lên HN Cấp cao xem xét và quyết định cuối cùng.
Ngoài ra còn có HN Bộ trưởng khác có tính chất chuyên ngành được triệu tập khi cần thiết để giải quyết các vấn đề cụ thể, liên quan tới lợi ích chung của các thành viên.
Cơ cấu tổ chức của APEC
Cấp làm việc
2.1. HN các Quan chức Cao cấp (SOM)
Được tổ chức thường kỳ giữa hai HN Bộ trưởng hàng năm nhằm:
Chuẩn bị và đưa ra các khuyến nghị trình HN Bộ trưởng về các vấn đề có liên quan đến chức năng của mình.
Xem xét và điều phối ngân sách và chương trình công tác của các Uỷ ban, các Nhóm công tác và Nhóm đặc trách.
Cơ cấu tổ chức của APEC
2.2. Uỷ ban Thương mại và Đầu tư (CTI) thành lập năm 1993.
CTI có nhiệm vụ:
Thúc đẩy hợp tác về tự do hóa thương mại và tạo môi trường đầu tư cởi mở hơn giữa các nền KT thành viên.
Soạn thảo báo cáo hàng năm trình HN Bộ trưởng về các vấn đề liên quan tới thương mại và đầu tư trong khu vực
Chỉ đạo các Tiểu ban và Nhóm chuyên gia trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể.
Cơ cấu tổ chức của APEC
2.3. Uỷ ban SOM về Hợp tác KT-Kỹ thuật (từ 1998)
Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ HN Quan chức Cao cấp (SOM) trong việc phối hợp và quản lý các hoạt động hợp tác KT - kỹ thuật (ECOTECH)
- Triển khai các sáng kiến hợp tác trong lĩnh vực này của các nền KT thành viên APEC.
Cơ cấu tổ chức của APEC
 2.4. Uỷ ban Kinh tế (từ 11.1994)
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu các xu hướng và vấn đề KT thông qua các chỉ số KT cơ bản.
Diễn đàn thúc đẩy đối thoại giữa các nền KT thành viên về các vấn đề KT, dự báo, xu hướng KT nhằm mở rộng hợp tác trong khu vực.
Hỗ trợ cho việc soạn thảo chính sách trong các diễn đàn khác của APEC.
Cơ cấu tổ chức của APEC
 2.5. Uỷ ban Ngân sách và Quản lý (BMC từ 1993) họp mỗi năm hai lần.
Nhiệm vụ:
Tư vấn về vấn đề ngân quỹ, quản lý và điều hành.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến ngân sách chung, phí đóng góp của mỗi nền KT thành viên.
Cơ cấu tổ chức của APEC
2.6. Các Nhóm công tác: có 11 Nhóm :
Hợp tác Kỹ thuật Nông nghiệp,
Năng lượng,
Nghề cá,
Phát triển Nguồn nhân lực,
Khoa học và công nghệ,
Bảo vệ tài nguyên biển,
Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Thông tin và Viễn thông,
Du lịch,
Xúc tiến thương mại
Vận tải.
Cơ cấu tổ chức của APEC
2.7. Các Nhóm đặc trách của SOM với 3 nhóm là:
Nhóm đặc trách về Mạng các điểm liên hệ về giới (Gender Focal-Points Network),
Nhóm chỉ đạo về thương mại điện tử (Electronic Commerce Steering Group)
Nhóm đặc trách về Chống khủng bố (Counter-Terroism Task Force).
Ban Thư ký APEC thành lập năm 1992 có trụ sở tại Singapore.
Đứng đầu là GĐ Điều hành, do nước giữ ghế Chủ tịch APEC cử với thời hạn một năm.
BTK gồm các quan chức CP mang hàm Đại sứ, 20 GĐ chương trình do các nền KT thành viên tiến cử, 25 nhân viên chuyên nghiệp và các nhân viên phục vụ.
Nhiệm vụ:
Chịu sự chỉ đạo của HN Quan chức cao cấp và có quan hệ thông tin trực tiếp thường xuyên với các thành viên, các UB, các Nhóm công tác và các Nhóm đặc trách APEC.
Quản lý các dự án của APEC (hiện đang quản lý hơn 230 dự án lấy kinh phí từ quỹ của APEC).
Hội nghị cấp cao APEC -1, Seattle, USA -11.1993
Hội nghị cấp cao APEC-2, Bogor, Indonesia
11.1994
Hội nghị cấp cao APEC-3, Osaka, Japan
11.1995
Hội nghị cấp cao APEC-4, Subic-Manila, Philippines, 11.1996
Hội nghị cấp cao APEC-5, Vancouver, Canada 11. 1997
Hội nghị cấp cao APEC-6, Kuala Lumpur, Malaysia, 11.1998
Hội nghị cấp cao APEC-7, Auckland, New Zealand, 9.1999
Hội nghị cấp cao APEC-8, Bandaseri Begawan, Brunei, 11.2000
Hội nghị cấp cao APEC-9, Shanghai, China, 10.2001
Hội nghị cấp cao APEC-10, Los Cabos, Mexico, 10.2002
Hội nghị cấp cao APEC-11, BangKok, Thailand 10.2003
Hội nghị cấp cao APEC-12. Santiago de Chile, Chile 11.2004
Hội nghị cấp cao APEC-13, Busan, Korea, 11.2005
Hội nghị bộ trưởng APEC, Busan, Korea
11.2005
Wellcome to APEC-14, Hanoi, Viet Nam
18-19.11.2006
Wellcome to APEC- Viet Nam, 2006
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Tiến Dũng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)