Apache & MySQL & PHP
Chia sẻ bởi Vũ Trung Kiên |
Ngày 29/04/2019 |
76
Chia sẻ tài liệu: Apache & MySQL & PHP thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Apache & MySQL & PHP
Đặng Thành Trung
1. Giới thiệu về Apache
Là một WEB Server miễn phí được phát triển theo chuẩn mã nguồn mở.
Apache chạy được trong cả hai môi trường Linux và Windows.
Có thể download phiên bản mới nhất của Apache tại địa chỉ: http://www.apache.org
Các phiên bản 1.x và 2.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log.
1.1. Cài đặt Apache 2.x
Download phiên bản mới nhất
RPM (.rpm)
Linux
Source code (.tar.bz2)
Apache
Program install (.msi)
Windows
Source code (.zip)
1.2. Cài đặt Apache 2.x (Windows)
Để cài đặt Apache trong Windows bằng chương trình cài đặt tự động, cần download chương trình này về từ website của Apache. Thông thường những chương trình dạng này sẽ không hỗ trợ giao thức https.
Quá trình cài đặt sẽ tự động sao chép tất cả các file cần thiết vào thư mục chỉ định.
Có thể sử dụng chương trình quản lý ở mức dịch vụ để start, stop, restart, reload Apache hoặc khởi động bằng tay.
1.3. Cấu hình Apache
Toàn bộ cấu hình của Apache đều được lưu dưới dạng text.
File cấu hình chính là httpd.conf nằm trong thư mục {apache_dir}conf. Trong file này có thể chứa các khai báo include đến những file cấu hình khác.
Mỗi dòng trong file cấu hình đều mang 1 ý nghĩa
Là khoảng trắng
Là chú thích (bắt đầu bằng ký tự #)
Là khai báo (gồm từ khóa và giá trị). Từ khóa và giá trị
1.3. Cấu hình Apache (tt)
Toàn bộ tài liệu về Apache (bao gồm cả các khai báo cấu hình) đều được cài đặt (mặc định) cùng với Apache. Có thể truy cập vào tài liệu này thông qua URL (có dấu / cuối cùng)
http:///manual/
Thông thường URL trên sẽ bị vô hiệu hóa (mặc định) cho đến khi bỏ chú thích dòng “Include conf/extra/httpd-manual.conf” trong file cấu hình chính (httpd.conf) và restart lại Apache.
1.3. Cấu hình Apache (tt)
Sau đây là một số khai báo thường gặp khi cấu hình Apache:
Listen: Khai báo web server sẽ được dùng tại IP nào và cổng nào. Có thể khai báo nhiều lần
LoadModule: Khai báo các module được nạp vào khi Apache khởi động. Nên dùng để bỏ bớt các module không cần thiết hoặc nạp module do người dùng tự viết.
ServerName: Tên của server. Nếu Apache không tìm được tên của máy tính qua DNS thì khai báo này bắt buộc phải có.
DocumentRoot: Thư mục gốc của web server. Cần lưu ý đến quyền của hệ thống gán lên thư mục này đối với account dùng để chạy Apache.
1.3. Cấu hình Apache (tt)
một số khai báo thường gặp khi cấu hình Apache:
DirectoryIndex: Khai báo các file mặc định
AddDefaultCharset: Khai báo bảng mã mặc định của luồng siêu văn bản trả về cho client.
Directory: Là khai báo khối (bên trong chứa các khai báo con) dùng để định nghĩa quy tắc ứng xử của Apache đối với từng thư mục.
VirtualHost: Là khai báo khối, dùng để định nghĩa các web server ảo theo tên trên một máy tính duy nhất.
Alias: Dùng để tạo các thư mục ảo.
2. Giới thiệu về MySQL
Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí được phát triển theo chuẩn mã nguồn mở.
MySQL chạy được trong cả hai môi trường Linux và Windows.
Có thể download phiên bản mới nhất của MySQL tại địa chỉ: http://www.mysql.com
Các phiên bản 3.x, 4x và 5.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log.
2.1. Cài đặt MySQL 5.x
Download phiên bản mới nhất
RPM (.rpm)
Linux
Source code (.tar.gz)
MySQL
Program install (.msi)
Windows
Source code (.zip)
2.2. Cài đặt MySQL 5.x (Windows)
Để cài đặt MySQL trong Windows bằng chương trình cài đặt tự động, cần download chương trình này về từ website của MySQL.
Quá trình cài đặt sẽ tự động sao chép tất cả các file cần thiết vào thư mục chỉ định.
Sau khi cài đặt có thể sử dụng tiện ích cấu hình tự động để thiết lập các tham số ban đầu cho MySQL.
Tập tin cấu hình của MySQL có tên là my.ini được đặt tại thư mục {mysql_dir} là thư mục cài đặt MySQL.
2.3. Tập lệnh của mysql
Các lệnh của mysql được lưu trong thư mục {mysql_dir}in
Nên đưa thư mục trên vào đường dẫn PATH để có thể sử dụng lệnh trong mọi ngữ cảnh của dòng lệnh.
Sau đây là một số lệnh thường dùng
mysqld-nt: Là chương trình server để lắng nghe các yêu cầu của client.
mysql: Là chương trình client dùng để kết nối và quản trị bằng câu lệnh.
mysqldump: Là chương trình cho phép kết xuất cấu trúc và dữ liệu của các bảng trong mysql ra luồng dữ liệu dạng text.
2.4. Sử dụng lệnh mysql
Để sử dụng lệnh mysql kết nối vào một mysql server ta dùng cú pháp sau:
mysql [–u] [-p] [-h ] [-P ]
Trong đó:
u: Dùng để chỉ định người dùng khi kết nối. Mặc định trong Windows là ODBC.
p: Dùng để chỉ định là người dùng tương ứng có mật khẩu kết nối hay không.
h: Dùng để chỉ định địa chỉ (Tên hoặc IP) của mysql server cần kết nối. Mặc định là localhost.
P: Dùng để chỉ định cổng kết nối. Mặc định là 3306.
2.4. Sử dụng lệnh mysql (tt)
Sau khi kết nối thành công, có thể sử dụng các lệnh sau (kết thúc lệnh là dấu ;) để quản trị mysql server:
source
database ; show databases
use; show tables
table; desc
Đặng Thành Trung
1. Giới thiệu về Apache
Là một WEB Server miễn phí được phát triển theo chuẩn mã nguồn mở.
Apache chạy được trong cả hai môi trường Linux và Windows.
Có thể download phiên bản mới nhất của Apache tại địa chỉ: http://www.apache.org
Các phiên bản 1.x và 2.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log.
1.1. Cài đặt Apache 2.x
Download phiên bản mới nhất
RPM (.rpm)
Linux
Source code (.tar.bz2)
Apache
Program install (.msi)
Windows
Source code (.zip)
1.2. Cài đặt Apache 2.x (Windows)
Để cài đặt Apache trong Windows bằng chương trình cài đặt tự động, cần download chương trình này về từ website của Apache. Thông thường những chương trình dạng này sẽ không hỗ trợ giao thức https.
Quá trình cài đặt sẽ tự động sao chép tất cả các file cần thiết vào thư mục chỉ định.
Có thể sử dụng chương trình quản lý ở mức dịch vụ để start, stop, restart, reload Apache hoặc khởi động bằng tay.
1.3. Cấu hình Apache
Toàn bộ cấu hình của Apache đều được lưu dưới dạng text.
File cấu hình chính là httpd.conf nằm trong thư mục {apache_dir}conf. Trong file này có thể chứa các khai báo include đến những file cấu hình khác.
Mỗi dòng trong file cấu hình đều mang 1 ý nghĩa
Là khoảng trắng
Là chú thích (bắt đầu bằng ký tự #)
Là khai báo (gồm từ khóa và giá trị). Từ khóa và giá trị
1.3. Cấu hình Apache (tt)
Toàn bộ tài liệu về Apache (bao gồm cả các khai báo cấu hình) đều được cài đặt (mặc định) cùng với Apache. Có thể truy cập vào tài liệu này thông qua URL (có dấu / cuối cùng)
http://
Thông thường URL trên sẽ bị vô hiệu hóa (mặc định) cho đến khi bỏ chú thích dòng “Include conf/extra/httpd-manual.conf” trong file cấu hình chính (httpd.conf) và restart lại Apache.
1.3. Cấu hình Apache (tt)
Sau đây là một số khai báo thường gặp khi cấu hình Apache:
Listen: Khai báo web server sẽ được dùng tại IP nào và cổng nào. Có thể khai báo nhiều lần
LoadModule: Khai báo các module được nạp vào khi Apache khởi động. Nên dùng để bỏ bớt các module không cần thiết hoặc nạp module do người dùng tự viết.
ServerName: Tên của server. Nếu Apache không tìm được tên của máy tính qua DNS thì khai báo này bắt buộc phải có.
DocumentRoot: Thư mục gốc của web server. Cần lưu ý đến quyền của hệ thống gán lên thư mục này đối với account dùng để chạy Apache.
1.3. Cấu hình Apache (tt)
một số khai báo thường gặp khi cấu hình Apache:
DirectoryIndex: Khai báo các file mặc định
AddDefaultCharset: Khai báo bảng mã mặc định của luồng siêu văn bản trả về cho client.
Directory: Là khai báo khối (bên trong chứa các khai báo con) dùng để định nghĩa quy tắc ứng xử của Apache đối với từng thư mục.
VirtualHost: Là khai báo khối, dùng để định nghĩa các web server ảo theo tên trên một máy tính duy nhất.
Alias: Dùng để tạo các thư mục ảo.
2. Giới thiệu về MySQL
Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí được phát triển theo chuẩn mã nguồn mở.
MySQL chạy được trong cả hai môi trường Linux và Windows.
Có thể download phiên bản mới nhất của MySQL tại địa chỉ: http://www.mysql.com
Các phiên bản 3.x, 4x và 5.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log.
2.1. Cài đặt MySQL 5.x
Download phiên bản mới nhất
RPM (.rpm)
Linux
Source code (.tar.gz)
MySQL
Program install (.msi)
Windows
Source code (.zip)
2.2. Cài đặt MySQL 5.x (Windows)
Để cài đặt MySQL trong Windows bằng chương trình cài đặt tự động, cần download chương trình này về từ website của MySQL.
Quá trình cài đặt sẽ tự động sao chép tất cả các file cần thiết vào thư mục chỉ định.
Sau khi cài đặt có thể sử dụng tiện ích cấu hình tự động để thiết lập các tham số ban đầu cho MySQL.
Tập tin cấu hình của MySQL có tên là my.ini được đặt tại thư mục {mysql_dir} là thư mục cài đặt MySQL.
2.3. Tập lệnh của mysql
Các lệnh của mysql được lưu trong thư mục {mysql_dir}in
Nên đưa thư mục trên vào đường dẫn PATH để có thể sử dụng lệnh trong mọi ngữ cảnh của dòng lệnh.
Sau đây là một số lệnh thường dùng
mysqld-nt: Là chương trình server để lắng nghe các yêu cầu của client.
mysql: Là chương trình client dùng để kết nối và quản trị bằng câu lệnh.
mysqldump: Là chương trình cho phép kết xuất cấu trúc và dữ liệu của các bảng trong mysql ra luồng dữ liệu dạng text.
2.4. Sử dụng lệnh mysql
Để sử dụng lệnh mysql kết nối vào một mysql server ta dùng cú pháp sau:
mysql [–u
Trong đó:
u: Dùng để chỉ định người dùng khi kết nối. Mặc định trong Windows là ODBC.
p: Dùng để chỉ định là người dùng tương ứng có mật khẩu kết nối hay không.
h: Dùng để chỉ định địa chỉ (Tên hoặc IP) của mysql server cần kết nối. Mặc định là localhost.
P: Dùng để chỉ định cổng kết nối. Mặc định là 3306.
2.4. Sử dụng lệnh mysql (tt)
Sau khi kết nối thành công, có thể sử dụng các lệnh sau (kết thúc lệnh là dấu ;) để quản trị mysql server:
source
use