ảnh hưởng của kim loại nặng đối với sức khỏe con người

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Linh | Ngày 21/10/2018 | 34

Chia sẻ tài liệu: ảnh hưởng của kim loại nặng đối với sức khỏe con người thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Khoa: Môi Trường - Tài Nguyên
Thực hiện: Nhóm 5_DH08DL
GVHD: TS.NGUYỄN TRẦN LIÊN HƯƠNG
Chuyên Đề Báo Cáo
KIM LOẠI NẶNG
A�nh hưởng của NÓ ĐẾN CON NGƯỜI
PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP
2
KHÁI QUÁT VỀ KIM LOẠI NẶNG (KLN)
1
ẢNH HƯỞNG CỦA KLN ĐẾN CON NGƯỜI
3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ PHÁT THẢI KLN
4
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
5
NỘI DUNG CHÍNH
NGUỒN THAM KHẢO
6
KHÁI QUÁT VỀ KIM LOẠI NẶNG:
ĐỊNH NGHĨA:
 Kim loại nặng là những kim loại có nguyên tử lượng lớn và thường có độc tính cao đối với sự sống
NGUỒN GỐC PHÁT SINH:
 Từ các chất trừ sâu vô cơ
 Từ bùn cống rãnh
 Từ quá trình khai thác và sử dụng kim loại
 Từ khói thải của các phương tiện giao thông
 Từ các chất và rác thải chứa kim loại nặng
 Từ đạn chì của thợ săn
Nguồn:GS.TSKH Lê Huy Bá, 2006, “Độc chất học môi trường”, trang 181-191
 Từ các lò nấu kim loại
NGUỒN
GỐC
PHÁT
SINH
ĐI
VÀO
MÔI
TRƯỜNG
ĐƯỜNG HÔ HẤP
ĐƯỜNG TIÊU HÓA
TIẾP XÚC DA
PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP:
MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG:
TẦN SUẤT TIẾP XÚC
THỜI GIAN TiẾP XÚC
NỒNG ĐỘ - ĐỘ ĐỘC
TRẠNG THÁI NGỘ ĐỘC:
CẤP TÍNH:
MÃN TÍNH:
 Nguy hiểm tức thời trong tời gian ngắn chịu tác động của tác nhân gây độc (chất ô nhiễm) nồng độ cao
 Do thường tiếp xúc với tác nhân và chất độc này tích tụ lại trong cơ thể nhưng ở dưới ngưỡng gây độc, chưa gây chết hay ảnh hưởng bất thường mà lâu dài sẽ gây những bệnh tật nguy hiểm. Biểu hiện quan trọng là bệnh ung thư.
PHƠI NHIỄM
HÔ HẤP
TIẾP XÚC
TIÊU HÓA
HẤP THU QUA MÁU
PHÂN PHỐI ĐẾN CÁC CƠ VÀ CÁC CƠ QUAN
GÂY ĐỘC
TÍCH LŨY
BÀI TIẾT
ĐỒNG HÓA
Đường đi và ảnh hưởng
ẢNH HƯỞNG CỦA KLN ĐẾN CON NGƯỜI
KLN tương tác với kim loại vi chất trong cơ thể có thể làm giảm hoặc tăng độc tính của kim loại riêng.

Hình thành phức kim loại – protein: KLN liên kết với protein sẽ nằm lâu trong cơ thể, tích tụ nhiều đến ngưỡng gây độc.

Khả năng gây độc phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi, tình trạng sức khỏe, cách sống, y tế ...

Nhiễm KLN gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng như: ung thư, các bệnh về thần kinh,…
Cadimi (Cd):
Nguồn gốc:
Tự nhiên: quặng kẽm
Dùng trong công nghiệp: pin, sơn, acqui, nhựa,…
Dùng trong nông nghiệp: phân bón, thuốc diệt nấm,…
Sự độc hại của Cd: là 1 trong 3 kim loại được coi là nguy hiểm nhất đối với con người
- Cd xâm nhập vào cơ thể qua thực phẩm và nước uống.
- Cd phong tỏa một số vi chất trong cơ thể: Canxi (Ca),kẽm (Zn), sebon (Sn), sắt (Fe).
Một số kim loại nặng và ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe con người:
Cadmium
Cd gây bệnh

Liều mà cơ thể có thể chịu đựng là  20 - 40mcg/ngày
Ngộ độc mãn tính: Gây vàng men răng, rối loạn chức năng gan, loãng xương, thiếu máu, tăng huyết áp, nếu có thai thì bị dị dạng thai
Ngộ độc cấp: Trong vòng 4 -24 giờ (tùy theo lượng, đường nhiễm) sẽ gây đau thắt ngực, khó thở, tím tái, sốt cao, nhịp tim chậm, buồn nôn, nôn, đau bụng tiêu chảy
Ung thư tiền  liệt tuyến, ung thư phổi.
Ngộ độc Cd ở Pháp, bệnh Itai Itai ở Nhật
 Cadimi có trong đồ chơi, đồ trang sức là kim loại gây độc cho cơ thể.
Tốt nhất là phòng ngừa:
Không nên ăn thực phẩm nghi ngờ nhiễm cadimi
Tránh việc tạo ra Cd làm ô nhiễm môi trường
Có thiết bị bảo vệ khi làm việc với Cd
Itai itai: Itai-itai là kết quả của việc ngộ độc cadmium lâu dài do các sản phẩm phụ của quá trình khai thác mỏ được thải xuống ở thượng nguồn sông Jinzu. Xương của các bệnh nhân này bị mất khoáng chất ở mức cao.
Là kim loại chuyển tiếp, nặng
Là nguyên tố có dạng lỏng ở nhiệt độ thường.
Thủy ngân (Hg):
Nhiệt kế
Nguồn gốc
Các công nghệ trong công nghiệp:
Sản xuất & sửa chữa các thiết bị điện tử
Sản xuất Clo, NaOH
Việc đốt hay vùi lấp các chất thải đô thị
Các ứng dụng y học, kể cả trong quá trình sản xuất và bảo quản vacxin.
Nha khoa
Công nghiệp mỹ phẩm
Các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm liên quan đến các hợp chất của thủy ngân và lưu huỳnh
Công nghệ xử lí hạt giống chống nấm, sâu bệnh

Hiệu ứng sức khỏe:
- Thủy ngân nguyên tố lỏng là ít độc, nhưng hơi, các hợp chất và muối của nó là rất độc và là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải
Dạng độc nhất của hợp chất thuỷ ngân là Metyl thuỷ ngân (CH3Hg+), độc đến đến mức chỉ vài micrôlít rơi vào da có thể gây tử vong
Thông qua quá trình tích lũy sinh học mêtyl thủy ngân nằm trong chuỗi thức ăn, đạt đến mức tích lũy cao trong một số loài như cá ngừ.
Vào 1953-1960, một nhà máy hóa chất ở Nhật đã thải chất thải thủy ngân vào vịnh Minamata gây ra hậu quả nặng nề.
Chứng bệnh Minamata là một dạng ngộ độc thủy ngân. Thủy ngân tấn công hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết và ảnh hưởng tới miệng, các cơ quai hàm và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các rủi ro hay khuyết tật đối với các thai nhi
1972 ở Irac có tới 450 nông dân đã chết sau khi ăn loại lúa mạch đã nhiễm độc thuỷ ngân do thuốc trừ sâu
Những sự kiện nhiễm độc thủy ngân tiêu biểu của thế kỉ XX
Nạn nhân bị nhiễm độc thuỷ ngân Minamata
Từ các quặng mỏ,công nghiệp sản xuất, thuốc hóa học.
Asenic(As)
Nguồn gốc:
Tính độc:
Phụ thuộc vào trạng thái hóa học và vật lí của hợp chất.
Arsenic vô cơ là độc nhất
Arsenic tồn tại trong cơ thể ở dạng Methyl Asen (As3+)
Nhiễm độc cấp tính và mãn tính

Ảnh hưởng đến con người:
Viêm da, viêm màng kết, thủng xoang mũi.
Bệnh trên các mạch máu ngoại vi.
Bệnh móng tay
Rối loạn hệ thần kinh, tuần hoàn máu
Ung thư trên cánh tay, đầu
Vẩy sừng do asen
Viêm tróc da

Đặc tính: là kim loại nặng, mềm, độc hại, có tính tạo hình, có màu trắng xanh.
Nguồn phát thải: trong công nghiệp, trong xây dựng, cuộc sống ngay từ xa xưa,và trong việc đốt cháy nhiên liệu chứa chì rât lớn.
Độc tố chì: hấp thụ chì vào cơ thể từ ăn uống, nước và không khí.
Chì(pb)
Ảnh hưởng:
Ức chế enzim tổng hợp máu, dẫn đến phá vỡ hồng cầu,
Tương tác cùng với photphát trong xương thể hiện tính độc khi truyền vào các mô mềm của cơ thể.



Chì trong đồ chơi trẻ em
Một số dạng nhiễm chì được biết đến là:nhiễm độc mãn tính, nhiễm độc nghiêm trọng.
Nhiễm độc chì thường làm rối loạn trí óc, nhẹ thì nhức đầu co giật, có thể dẫn đến động kinh, hôn mê, có thể dẫn đến tử vong, viêm thận, thấp khớp.

Biện pháp ngăn chặn và xử lý:
Hạn chế sử dụng xăng pha chì
Áp dụng những biện pháp xử lý chất thải
Thay thế các vật liệu có chứa chì
Chữa nhiễm độc chì bằng các tác nhân có khả năng liên kết mạnh với chì.
Mangan (Mn):
Là nguyên tố vi lượng rất cần cho cơ thể
Mangan có nhiều trong các loại thực phẩm
Triệu chứng
Crôm III không độc, nhưng crôm VI rất độc
Nếu phơi nhiễm lâu ngày với crôm thì mắt
sẽ bị tổn thương nặng, có thể dẫn đến tử vong.
Theo tổ chức WHO nồng độ crôm tối đa cho phép
trong nước uống là 0,05mg/l
Crôm được công nhận là tác nhân gây ung thư
Crom (Cr):
Sắt (Fe):
Sắt cần thiết cho mọi cơ thể sống để tạo hồng cầu cho máu.

Sắt có nhiều trong các thực phẩm.

Thiếu sắt hay thừa sắt đều sẽ không tốt cho cơ thể, nhất là đối với phụ nữ và trẻ em.

Đồng (Cu):
Nguồn phát thải:
+ Lò đúc đồng
+ Đốt cháy than đá
Ảnh hưởng:
+ Thiểu năng tuyến thượng thận
+ Viêm khớp
+ Ung thư
+ Bệnh tâm thần phân liệt
+ Tiểu đường
+ Loãng xương
+ Rối loạn chức năng tình dục
+ Đột quỵ

Kẽm (Zn):
Nguồn phát thải: chủ yếu là trong chế độ ăn uống của mỗi người

Ngộ độc kẽm sẽ thấy trong miệng có vị kim loại, đau bụng, mạch chậm, co giật

Lượng kẽm tiếp nhận tối đa hằng ngày có thể chịu đựng được là 1mg/kg thể trọng
Niken(Ni):
Nguồn phát thải:
+ Thức ăn chứa nhiều kẽm
+ Trong tự nhiên ( núi lửa, cháy rừng,….)
+ Đốt cháy nhiên liệu
Ảnh hưởng :
+ Rối loạn chức năng thận
+ Nhồi máu cơ tim
+ Ung thư
+ Da liểu

Thiếc (Sn):
Thiếc được dùng làm tráng hay mạ lên tấm sắt tây dùng để đựng đồ thực phẩm.

Khi bị nhiễm độc thiếc có thể mắc các bệnh:
Tiêu chảy
Viêm đại tràng
Đau mắt.

Thalium (Tl):
Được dùng trong công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột và các loại côn trùng khác

Nhiễm độc thalium gây:
Rụng tóc
Giảm huyết áp
Mất ngủ

Nhôm (Al)
Nhôm được dùng làm nguyên liệu trong sản xuất đồ dùng gia dụng…

Nhiễm độc nhôm có thể gây ra:
Bệnh thiếu máu, chứng nhuyễn xương
Bệnh suy thoái thần kinh(bệnh Alzheimer)
Viêm ruột kết, lú lẫn, táo bón, khô da, suy thận…
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ KLN
1. Sử dụng thực vật:
Vật liệu này là một gel khí - một dạng xốp rắn làm từ một loại gel mà ở đó hầu hết thành phần lỏng đã được thay thế bằng khí.
Các gel khí chứa những hợp chất nặng, có sunfua hoặc selen thay cho ôxy.
2. Bọt biển hút kim loại:
3. Tách KLN ra khỏi nước bằng đá ong:
Sử dụng các “kim loại tốt” ức chế, chiếm chỗ để thải loại những “kim loại xấu”

Một số sản phẩm chống độc có hiệu quả cao như EDTA, Alginat, Fucoidan…

Miếng dán thải độc Forest Sap với tính năng hỗ trợ thải độc, nhất là kim loại nặng, qua gan bàn chân.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ KLN
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kim loại nặng không những ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà nó còn ảnh hưởng đến động vật, thực vật.
Vậy chúng ta phải làm gì để hạn chế việc phát thải kim loại nặng để tránh những hậu quả không tưởng có thể xẩy ra.
Có phải áp dụng phương pháp sạch hơn để áp dụng trong công nghệ tiên tiến không? Hay thay đổi việc sử dụng các kim loại nặng bằng nguồn nguyên liệu khác…
NGUỒN THAM KHẢO
Lê Huy Bá, Độc học môi trường cơ bản, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, 2008.
Trịnh Thị Thanh, Độc Học - Môi Trường và Sức Khỏe Con Người, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2003
Lê Quốc Tuấn, Chương 1:” Giới Thiệu Về Độc Chất Học”
Lê Quốc Tuấn, “Cơ Chế Gây Độc Của Một Số Kim Loại Nặng”
Ths. ĐoànThị Thái Yên, Bài giảng::”Độc Học Môi Trường”, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2006.
Suckhoedoisong.vn
"The facts on cadmium." 2005. Darmouth Toxic Metals Research Program. (Accessed 25 Feb. 2009)
.
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ CHÚ Ý
THEO DÕI
Có câu hỏi nào không???hihi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Linh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)