Active learning( Day-Học tích cực)
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Minh |
Ngày 20/10/2018 |
58
Chia sẻ tài liệu: Active learning( Day-Học tích cực) thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
Phương pháp dạy học
tích cực
Active learning
Disigner: Nguyen Hoang Minh
Nguyen Du secondary school – Quang Xuong District
Thanh Hoa
A- Dạy học tích cực
Qua phân tích của một số nghiên cứu cho thấy rằng học sinh phải được làm việc nhiều hơn là chỉ ngồi lắng nghe: Họ phải đọc, viết, thảo luận, hoặc được tham gia vào giải quyết vấn đề. Quan trọng nhất, sẽ được tích cực tham gia, học sinh phải tham gia vào các nhiệm vụ tư duy ở bậc cao như: Phân tích, tổng hợp, và đánh giá.
Vì vậy phương pháp dạy học tích cực được đề xuất là chiến lược trong việc thúc đẩy tính học tập tích cực của học sinh.
Đặc trưng cơ bản của PPDHTC
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động,
sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập
của học sinh
- Dạy học thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy “Học” làm
trung tâm. Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng
của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”
được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức
và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình
huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát,
thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới,
vừa nắm được phương pháp kiến tạo ra kiến thức, kĩ năng
đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo.
II. Ý tưởng cơ bản về dạy và học tích cực
2.1. Dạy và học tích cực thể hiện điều gì?
Tạo ra tác động qua lại trong môi trường học tập an
toàn.
Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực
Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS
Thử thách và tạo động cơ cho HS
Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết
Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức
Khai thác, tư duy, liên hệ
Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước
2.2. Năm yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
1. Không khí và các mối quan hệ nhóm
• Xây dựng môi trường lớp học mang tính kích thích (bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắpxếp không gian lớp học…).
• Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần.
• Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực.
• Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động tổ chức và học tập.
• Tạo ra môi trường học tập thoải mái, không căng thẳng, không nặng lời, không gây phiền nhiễu.
• Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, đùa giỡn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Sự phù hợp với trình độ phát triển
• Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các học sinh khác nhau.
• Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của học sinh.
• Trình bày sáng rõ về những mong đợi của thày ở trò (nhất trí thoả thuận)
• Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
• Cho phép học sinh giúp đỡ lẫn nhau.
• Quan sát trẻ học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng em.
• Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu trẻ động não và hỗ trợ từng học sinh.
• Tạo điều kiện trao đổi về nhiệm vụ với trẻ (vòng tròn đánh giá).
3. Gần gũi với thực tế
• Nỗ lực gắn liền nội dung nhiệm vụ với các mối quan tâm của trẻ và thế giới thực tại xung quanh.
• Tận dụng mọi cơ hội có thể để tiếp xúc với vật thực/tình huống thực.
• Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “mang” học sinh lại gần đời sống thực tế.
• Giao các nhiệm vụ có ý nghĩa với trẻ, và là những nhiệm vụ vận dụng môn học.
• Khai thác những đề tài vượt lên trên những giới hạn của cácmôn học riêng rẽ.
4. Mức độ hoạt động
• Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi.
• Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực.
• Tích hợp các hoạt động học mà chơi/các trò chơi giáo dục.
• Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập.
• Tăng cường các trải nghiệm thành công.
• Tăng cường sự tham gia tích cực.
• Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (học sinh hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ thày cô).
• Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
5. T? do sỏng t?o
N?u nh?ng cõu h?i sau dõy cú th? du?c tr? l?i th?a dỏng:
1. Tr? cú thu?ng xuyờn du?c l?a ch?n ho?t d?ng hay khụng?
2. Tr? cú du?c lờn k? ho?ch/dỏnh giỏ bi h?c, nhi?m v? v ho?t d?ng hay khụng?
3. Trong khuụn kh? m?t s? nhi?m v? nh?t d?nh, tr? cú du?c t? do xỏc d?nh quỏ trỡnh th?c hi?n v b?n ch?t s?n ph?m hay khụng?
4. Tr? cú du?c giao nhi?m v? trờn co s? th?c ti?n nh tru?ng v th?c t? nhúm hay khụng?
T? dú:
. D?ng viờn khuy?n khớch tr? t? mỡnh gi?i quy?t v?n d?.
. D?t cỏc cõu h?i m?, yờu c?u t? lu?n - thay vỡ cỏc cõu h?i dúng mang tớnh nh?c l?i (cho phộp tr? do sõu suy nghi sỏng t?o).
. T?o di?u ki?n v co h?i d? tr? tham gia.
H?c tớch c?c t?o di?u ki?n cho h?c sinh t? do sỏng t?o v phỏt huy du?c ti?m nang c?a cỏc em.
Lí do áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
- Tăng cường hiệu quả học tập
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân
- Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau
- Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm
Dạy và học tích cực nhấn mạnh
Tính hoạt động cao của người học
Tính nhân văn cao của giáo dục
bản chất của dạy và học tích cực là:
Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ.
Coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Yêu cầu đối với Giáo viên và Học Sinh
Giảng viên/Giáo viên
Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực.
Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của học sinh
Thử thách và tạo động cơ cho học sinh
Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết
Giáo sinh/Học sinh
Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức
Khai thác, tư duy, liên hệ
Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước
Vai trò của GV và HS trong dạy và học tích cực
Giáo viên
Đưa ra những mục tiêu rõ ràng
đảm bảo rằng người học có nhận thức rõ ràng về mục tiêu
Biết phát triển ND dạy học dựa trên những kinh nghiệm, kiến thức đã có của HS
Đưa ra những hướng dẫn rõ ràng
Tạo ra một môi trường học tập hấp dẫn
Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng
Khích lệ được trách nhiệm của người học.
Kích thích được động cơ bên trong và kỷ luật tự giác.
Học sinh
BiÕt râ b¶n th©n ph¶i lµm g×
HiÓu râ t¹i sao ph¶i lµm nh vËy
BiÕt c¸ch thøc vµ thêi gian ®îc GV ®¸nh gi¸, cã kÜ n¨ng tù ®¸nh gi¸.
Cã c¬ héi ®îc sö dông c¸c ph¬ng tiÖn/tµi liÖu häc tËp.
Cã ®ñ thêi gian ®Ó ph¸t triÓn nh÷ng kü n¨ng thÝch hîp
NhËn ®îc sù hç trî tõ gi¸o viªn vµ c¸c b¹n, ngîc l¹i b¶n th©n cã ®ãng gãp tÝch cùc
§îc thùc hiÖn nhiÒu ho¹t ®éng phong phó, cã høng thó
Cã kh¶ n¨ng xem xÐt tiÕn ®é riªng
"BiÕn nh÷ng "KiÕn thøc" "kü n¨ng" ®îc häc tËp thµnh cña b¶n th©n".
Quan điểm dạy học
Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH ( có thể hiểu quan điểm dạy học tương đương với các trào lưu sư phạm). Ví dụ:
- Dạy học theo mục tiêu.
- Dạy học phân hoá
- Dạy học theo dự án
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học tương tác
- Dạy học khám phá
- Dạy học tình huống
..........
PPDH(Cụ thể)
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của giáo viên và học sinh.
Ví dụ:
- Thuyết trình
- Hỏi - đáp
- Làm mẫu
- Thí nghiệm
- Trò chơi
- Đóng vai
- Thảo luận
- Luyện tập
.....
Active learning
Một số biểu hiện cụ thể của người học
theo hướng tích cực
Người học biết làm chủ và khai thác vốn kiến thức đã có của mình.
Biết tự tìm cách và chịu trách nhiệm về cách học của mình.
Biết phỏng đoán tình huống để qua đó chủ động thực hiện được các hướng tiếp theo như tìm đúng thông tin cần biết/đưa ra các ý kiến trao đổi hoặc tranh luận đúng hướng ( kỹ năng quan trọng trong giao tiếp ngôn ngữ cũng như việc học ngoại ngữ)
Biết sử dụng các gợi ý của ngữ cảnh để hiểu các nội dung.
b - phương Pháp
dạy tiếng anh phát huy tính tích cực của người học
Câu hỏi thảo luận
Theo đồng chí phương pháp dạy học tiếng Anh tốt nhất mà phát huy được tích cực của người học hiện nay là phương pháp gì?
Trên lớp đồng chí hay dùng phương
pháp gì để dạy?
Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach) hay còn gọi là Đường hướng Giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Phương pháp này do các nhà ngôn ngữ ứng dụng người Anh phát minh ra. Về bản chất: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào mục tiêu của việc học ngôn ngữ - đó là năng lực giao tiếp (communicative competence). N¨ng lùc giao tiÕp lµ kh¶ n¨ng sö dông kiÕn thøc ng«n ng÷ ®Ó tham gia vµo qu¸ tr×nh giao tiÕp mét c¸ch phï hîp trong t×nh huèng giao tiÕp cô thÓ.
Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach)
*Ưu điểm:
Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt Phương pháp Giao tiếp coi hình thành và phát triển bốn kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp cho HS có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
Phương pháp chủ đạo trong giảng dạy Tiếng Anh THCS là phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp (Communicative Language Teaching) xem học sinh là chủ thể của quá trình dạy học và giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học của học sinh. Phương pháp dạy học ngôn ngữ giao tiếp tuân theo 3 nguyên tắc: (i) Nguyên tắc giao tiếp (communication principle), (ii) Nguyên tắc dựa vào nhiệm vụ (Task principle), Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ có ý nghĩa ( meaningfullness principle).
Hoạt động dạy học cần được tổ chức thông qua môi trường giao tiếp đa dạng, phong phú với các hoạt động tương tác( trò chơi, bài hát, đóng vai, kể chuyện, câu đố, vẽ tranh .) và dưới các hình thức hoạt động cá nhân, theo cặp, theo nhóm. Các hoạt động giao tiếp cần được tiến hành thông qua các chủ điểm, chủ đề, tình huống giao tiếp hấp dẫn cả về nội dung và hình thức. Học sinh cần được tham gia các hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và có ý thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Giáo viên cần tạo cơ hội tối đa cho học sinh sử dụng tiếng Anh trong lớp học. Tiếng Việt cần được sử dụng hợp lý để học sinh có thể nắm vững kiến thức tiếng Anh nhanh hơn và phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh có hiệu quả hơn.
Học sinh cần được luyện tập kết hợp các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó tập trung vào 2 kỹ năng nghe và nói. Kiến thưc ngôn ngữ như từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp là phương tiện để hình thành các kỹ năng ngôn ngữ.
"Kĩ năng là trung tâm, là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Kiến thức là điều kiện, là phương tiện, là nền tảng. Chỉ có kiến thức mà không có kĩ năng thì không có khả năng giao tiếp, ngược lại, chỉ có kĩ năng mà không có kiến thức thì khả năng giao tiếp bị hạn chế và không phát triển được".
TECHNIQUES THAT SUPPORT ACTIVE LEARNING
BRAINSTORMING
Free writing
Listing/bulleting
Clustering/mapping/webbing
Using charts or shapes
Paired Brainstorming
Facilitating Brainstorming
Add an Idea
Posting
TECHNIQUES THAT SUPPORT ACTIVE LEARNING (2)
COOPERATIVE LEARNING
Interviews
Role-play
Jigsaw
Problem-solving
Research project
Information gap
Group planning
Comparing and contrasting
TECHNIQUES THAT SUPPORT ACTIVE LEARNING (3)
INDEPENDENT LEARNING
How to…
Matching
Ordering
Gap filling
Supplying a title
Keeping a diary
c - một số kỹ thuật Dạy học tích cực
1. Kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn”
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
a. Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”
Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm).
Mỗi người ngồi vào vị trí như vẽ trên tấm khăn phủ bàn trên đây.
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…).
Viết vào ô đánh số của bạn những điều bạn thích về câu hỏi (chủ đề) và những điều bạn không thích. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
Cả nhóm quyết định lựa chọn một câu hỏi/chủ đề nghiên cứu.
b. Các nhiệm vụ trong nhóm
* Người quản gia:
Bạn sẽ tìm hiểu xem nhóm cần những tài liệu gì và bạn có thể tìm những tài liệu đó ở đâu.
Bạn cần thu thập các tài liệu một cách nhanh chóng để nhóm có thể làm việc
Trong quá trình nhóm làm việc, nếu cần tham khảo hoặc sử dụng thêm tài liệu nào, bạn là người duy nhất được phép đi lấy nó.
Khi nhiệm vụ của nhóm đã hoàn thành, bạn sẽ nộp bài tập nhóm cho giáo viên và trả các tài liệu đã lấy vào đúng chỗ ban đầu.
* Người cổ vũ:
Bạn sẽ động viên tinh thần của nhóm trước khi bắt đầu làm việc. Ví dụ “Nào các bạn, chúng ta bắt đầu nhé!”
Khi một thành viên trong nhóm gặp khó khăn, bạn sẽ khuyến khích họ, ví dụ như “Hãy cố gắng lên, tôi biết bạn có thể làm được”.
Khi cả nhóm đều gặp bế tắc, bạn có thể động viên tinh thần nhóm bằng những câu nói khích lệ “ Chúng ta có thể làm được, hãy cùng nhau suy nghĩ để tìm ra cách làm”
* Người giữ trật tự:
Bạn sẽ đảm bảo sao cho các thành viên trong nhóm không thảo luận quá to.
Nếu các thành viên trong nhóm tranh luận gay gắt, bạn có thể yêu cầu họ nói một cách nhẹ nhàng hơn.
Nếu nhóm của bạn bị các nhóm khác làm ảnh hưởng, bạn có thể là đại diện yêu cầu nhóm đó bình tĩnh và trật tự hơn.
* Người giám sát về thời gian:
Bạn sẽ phụ trách việc theo dõi đồng hồ để biết thời gian làm việc của nhóm.
Ngay từ khi bắt đầu làm việc, bạn sẽ thông báo với các thành viên thời gian cho phép.
Khi nhóm dành quá nhiều thời gian cho một bài tập, bạn cần thông báo với các thành viên trong nhóm, ví dụ như “Chúng ta phải chuyển sang câu hỏi khác thôi, nếu không toàn bộ bài tập sẽ không thể hoàn thành được”.
Trong quá trình thảo luận, bạn có thể thông báo về thời gian còn lại.
Khi thời gian cho phép gần hết, bạn cần thông báo với nhóm để hoàn thành bài tập.
* Thư ký:
Bạn sẽ chuẩn bị bút và giấy trong quá trình làm việc.
Ghi lại những câu trả lời đã được thống nhất trong nhóm một cách cNn thận và rõ ràng.
* Người phụ trách chung:
Bạn cần theo dõi để các thành viên đều ở tập trung làm việc trong nhóm.
Khi có thành viên nào trong nhóm thảo luận sang vấn đề không có trong bài tập, bạn phải yêu cầu họ quay trở lại nội dung làm việc.
Bạn cũng cần đảm bảo rằng khi một người trong nhóm trình bày thì các thành viên còn lại chú ý lắng nghe.
Bạn tạo điều kiện cho tất cả thành viên trong nhóm đều được trình bày và tham gia.
Khi nhóm mất đi sự tập trung, bạn cần động viên họ tiếp tục.
2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
Kích thích sự tham gia tích cực của HS nhằm: Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
a. Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1:
• Hoạt động theo nhóm 3 người
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ.
(Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C).
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào.
Vòng 2:
• Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3).
• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
• Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
• Lời giải được ghi rõ trên bảng.
b. Bốn yếu tố chủ đạo trong kĩ thuật
• Sự phụ thuộc tích cực.
• Trách nhiệm cá nhân.
• Tương tác trực tiếp.
• Nhiệm vụ yêu cầu động não.
c. Ra nhiệm vụ “Mảnh ghép” như thế nào?
Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.
Xác định một nhiệm vụ phức hợp – bao gồm các phần khác nhau (để thực hiện ở vòng 2).
Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược).
Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành thành công vòng 2
d. Vai trò – nhiệm vụ trong nhóm (ví dụ)
Trưởng nhóm: Phân công nhiệm vụ.
Thư kí: Ghi chép kết quả.
Phản biện: Đặt các câu hỏi phản biện.
Hậu cần: Chuẩn bị đồ dùng, tài liệu cần thiết.
Liên lạc với nhóm khác: Liên hệ với các nhóm khác.
Liên lạc với thày cô: Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp.
CHỦ ĐỘNG
TÍCH CỰC
Đọ sức - vạch ranh giới – yêu
cầu – tin tưởng vào quan điểm
bản thân - chỉ trích
Lãnh đạo-tổ chức-thuyết phục khuyên nhủ-quan tâm-khuyến khích-cảm thông
Thể hiện sự thất vọng &không hài lòng-im lặng – rút lui - đứng bên lề-thu mình
Cởi mở-chấp nhận ý kiến phê bình-lắng nghe-giữ đúng lời, đợi chờ-mềm dẻo
PHẢN ĐỐI
HỢP TÁC
THỤ ĐỘNG
3. Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy
Sơ đồ KWL
Chủ đề: ……………………………………………………
Họ tên: ………………………………………………
Ngày: ……………………………………………………
K(Điều đã biết)W(Điều muốn biết)L(Điều học được)
4. Học theo góc
4.1. Học theo góc là gì?
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học.
Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định, cụ thể
Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động
Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động
Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
4.2. Cơ hội cho HS
- HS được lựa chọn hoạt động.
- Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …:
- Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…).
- Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của GV.
- Cá nhân tự áp dụng.
-Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
4.3. Ưu điểm của học theo góc
Kích thích HS tích cực học tập thông qua hoạt động.
Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS.
Học sâu & hiệu quả bền vững.
Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thày và trò.
Hạn chế tình trạng học sinh phải chờ đợi.
Cho phép điều chỉnh HĐ dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của HS (thuận lợi đối với HS).
Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực.
Nhiều khả năng lựa chọn hơn.
Nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn.
Tạo điều kiện cho HS tham gia hợp tác cùng học tập.
Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
Bước 2 : Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
Bước 3 : Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…).
Bước 4 : Tổ chức thực hiện học theo góc.
HS được lựa chọn góc theo sở thích.
HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ - 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
Bước 5 : Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt).
Một số lưu ý.
Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của Học theo góc.
Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với nhiệm vụ học tập mỗi góc.
Đảm bảo cho HS thực hiện nhiệm vụ luân phiên qua các góc (Học sâu và học thoải mái).
4. Động não
Khái niệm
Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc" các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
Ưu điểm
• Dễ thực hiện;
• Không tốn kém;
• Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;
• Huy động được nhiều ý kiến;
• Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
Nhược điểm
• Có thể đi lạc đề, tản mạn;
• Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
• Có thể có một số HS „quá tích cực", số khác thụ động.
Kỹ thuật động não được áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều kỹ thuật khác dựa trên kỹ thuật này, có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não.
Quy tắc của động não
• Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên
• Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
• Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
• Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Các bước tiến hành
• Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề
• Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến,
không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau
• Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
• Đánh giá:
• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp;
- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;
- Không có khả năng ứng dụng.
• Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
• Rút ra kết luận hành động.
5. Kỹ thuật XYZ
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:
• Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;
• Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác;
• Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
• Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
6. Kỹ thuật "bể cá"
Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
Bảng câu hỏi cho những người quan sát
• Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không ?
• Họ có nói một cách dễ hiểu không ?
• Họ có để những người khác nói hay không ?
• Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không ?
• Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không ?
• Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không ?
• Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không ?
7. Kỹ thuật "ổ bi"
Kỹ thuật "ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện:
• Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
• Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
8. Tranh luận ủng hộ – phản đối
Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm "đánh bại" ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
Cách thực hiện:
• Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.
• Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
• Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận.
• Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh giá, kết luận thảo luận.
9. Kỹ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện:
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;
Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
10. Kỹ thuật "3 lần 3"
Kỹ thuật "3 lần 3" là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS. Cách làm như sau:
HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).
Mỗi người cần viết ra:
- 3 điều tốt;
- 3 điều chưa tốt;
- 3 đề nghị cải tiến.
Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
11. Kỹ năng đặt câu hỏi
1. 10 kĩ năng nhỏ để hình thành năng lực ứng xử khi đưa ra câu hỏi cho học sinh
1.1. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi
Mục tiêu :
Tích cực hoá suy nghĩ của tất cả HS
Đưa ra các câu hỏi tốt hơn, hoàn chỉnh hơn
Tác dụng đối với HS :
Dành thời gian cho HS suy nghĩ để tìm ra lời giải
Cách thức dạy học :
Sử dụng “thời gian chờ đợi” (3-5giây) sau khi đưa ra câu hỏi
Chỉ định một HS đưa ra câu trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi”
1.2. Phản ứng với câu trả lời sai
Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng câu trả lời của HS
- Tạo ra sự tương tác cới mở
- Khuyến khích sự trao đổi
Tác dụng đối với HS :
Khi GV phản ứng với câu trả lời sai của HS có thể xảy ra hai tình huống sau :
- Phản ứng tiêu cực : Phản ứng về mặt tình cảm, HS tránh không tham gia vào hoạt động.
- Phản ứng tích cực : HS cảm thấy mình được tôn trọng, được kích thích phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tương lai.
Cách thức dạy học :
- Quan sát các phản ứng của HS khi bạn mình trả lời sai (sự khác nhau của từng cá nhân)
- Tạo cơ hội lần thứ hai cho HS trả lời bằng cách : không chê bai, chỉ trích hoặc phạt để gây ức chế tư duy của các em.
- Sử dụng một phần câu trả lời của HS để khuyến khích HS tiếp tục thực hiện .
Thank you for
your Attention!
Composed by Mr. Nguyen Hoang Minh
Nguyen Du junior high school
Tel: 0989.642.660
Email: [email protected]
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Minh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)