4 kieu writing IELTS
Chia sẻ bởi Bùi Thị Hường |
Ngày 19/10/2018 |
56
Chia sẻ tài liệu: 4 kieu writing IELTS thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
**** Argumentative và Persuasive : - Argumentative là loại bài mà chúng ta tranh luận về một vấn đề nào đó, một thực trạng... nhưng chúng ta không cần phải đưa ra solution để giải quyết vấn đề đó. Ví dụ : "Chặt gỗ tràn lan làm cho môi trường sống bị đe dọa. Bạn đồng ý hay không đồng ý với nhận định trên?" - Persuasive là loại mà chúng ta cần phải lập luận và sau đó phải thuyết phục người đọc làm theo điều mà chúng ta cho là tốt. tìm ra solution cho vấn nạn đó. Ví dụ: " Chặt gỗ tràn lan làm cho môi trường sống bị đe dọa rất nghiêm trọng. Làm sao để có thể ngăn chặn hiện tượng này?" Vậy chúng ta cần đọc kỹ để xếp xem câu hỏi thuộc loại bài nào. **** Tranh luận 1 phía và tranh luận 2 phía: ( Bạn tưởng tượng là mình đang tranh luận với đối phương, họ chọn phía đối lập với mình) - 1 phía là bạn chỉ chọn một khía cạnh của vấn đề và trình bày hoàn toàn về khía cạnh đó. Ví dụ ở câu trên; " Chặt gỗ tràn lan gây hại cho môi trường. Bạn đồng ý hay ko đồng ý? " Và bạn chọn là đồng ý thì trong body của bài bạn chỉ nói về khía cạnh làm hại môi trường, chỉ theo một ý này mà thôi. Không nêu bất kỳ một ý nào mà có ý nghĩa khác ý mà bạn đang support. " BẠN KHÔNG QUAN TÂM TỚI PHÍA CỦA ĐỐI PHƯƠNG "
- 2 phía là ngoài việc bạn support cho ý của mình, bạn còn phải nêu lên cả ý kiến trái chiều và bạn sẽ tranh luận làm sao cho ý đó nó không đúng bằng ý của mình. " BẠN ĐOÁN TRƯỚC ĐỐI PHƯƠNG ĐƯA RA Ý GÌ VÀ TỰ BẠN BÁC BỎ Ý ĐÓ CỦA ĐỐI PHƯƠNG. " Vậy là với 2 cặp thuật ngữ trên thì chúng ta sẽ có 4 kiểu văn tranh luận: Argumentative 1 phía, Argumentative 2 phía, Persuasive 1 phía, và Persuasive 2 phía.
Sau đây là 4 kiểu đề hay gặp nhất trong các kỳ thi của ETS
1. Agreeing or Disagreeing:
– Pick one of the two opposing views and defend your choice ( chọn 1 trong 2 quan điểm trái chiều ở đề bài và bảo vệ cho quan điểm của mình)
– E.g.
• Do you agree or disagree with the following statement? Television
has destroyed communication among friends and family.
– Type: argumentative and one-sided ( đây là loại argumentative và chỉ 1 phía thôi, chúng ta chỉ bảo vệ phía của mình mà ko cần quan tâm về phía của đối phương )
• Introduction: Thesis statement and take stand ( nhắc lại đề bài bằng giọng văn của bạn và chọn quan điểm mà bạn sẽ bảo vệ )
• Body
– Arguments + evidence (chosen perspective) ( đưa ra nguyên nhân cho quan điểm đó và các ví dụ để minh họa )
– Counter-arguments + evidence + issues (optional) ( các bạn cũng có thể đưa ra những luận điểm của đối phương để rồi phân tích ra khiếm khuyết của nó; như đã nói đây là loại 1 phía nên cái này là optional, nếu bạn còn thời gian thì cho vào, ko có thì thôi, ko sao )
• Conclusion
– Reinforcement of thesis ( nhắc lại quan điểm của mình thôi )
2. Stating a preference ( chọn cái mà bạn thích hơn trong 2 cái ) (discussive)
– discuss/compare and contrast both sides of an issue. You
must also state your own personal preference. ( bạn cần nói về cả hai và so sánh chúng và sau đó là đưa ra lựa chọn của mình )
– E.g.
• Compare and contrast knowledge gained from experience with
knowledge gained from books. In your opinion, which source is more
important?
– Type: argumentative and two sided
• Introduction
– Thesis statement and take stand ( giống ở trên )
• Body
– Arguments + evidence (1st perspective) ( đưa ra luận điểm nêu lên lợi thế của quan điểm 1 và ví dụ )
– Arguments + evidence (2nd perspective) ( đưa ra luận điểm nêu lên lợi thế của quan điểm 2 và ví dụ )
– Evaluation and position ( so sánh và đánh giá 2 quan điểm sau đó chọn cái mà mình ưa hơn )
• Conclusion
– Reinforcement of thesis ( một đoạn nữa để nhắc lại cái mà mình thích hơn )
3. Giving an explanation ( giải thích 1 hiện tượng nào đó )
– describe what something is, how it happened, why it occurs,
or how it is different.
– E.g.
• People attend college or university for many different reasons. Why
do you think people attend college or university?
( loại này thì là dễ nhất rồi, vì chúng ta chỉ phải tranh luận cho đúng 1 phía và chỉ việc nếu lý do và ví dụ để support )
- 2 phía là ngoài việc bạn support cho ý của mình, bạn còn phải nêu lên cả ý kiến trái chiều và bạn sẽ tranh luận làm sao cho ý đó nó không đúng bằng ý của mình. " BẠN ĐOÁN TRƯỚC ĐỐI PHƯƠNG ĐƯA RA Ý GÌ VÀ TỰ BẠN BÁC BỎ Ý ĐÓ CỦA ĐỐI PHƯƠNG. " Vậy là với 2 cặp thuật ngữ trên thì chúng ta sẽ có 4 kiểu văn tranh luận: Argumentative 1 phía, Argumentative 2 phía, Persuasive 1 phía, và Persuasive 2 phía.
Sau đây là 4 kiểu đề hay gặp nhất trong các kỳ thi của ETS
1. Agreeing or Disagreeing:
– Pick one of the two opposing views and defend your choice ( chọn 1 trong 2 quan điểm trái chiều ở đề bài và bảo vệ cho quan điểm của mình)
– E.g.
• Do you agree or disagree with the following statement? Television
has destroyed communication among friends and family.
– Type: argumentative and one-sided ( đây là loại argumentative và chỉ 1 phía thôi, chúng ta chỉ bảo vệ phía của mình mà ko cần quan tâm về phía của đối phương )
• Introduction: Thesis statement and take stand ( nhắc lại đề bài bằng giọng văn của bạn và chọn quan điểm mà bạn sẽ bảo vệ )
• Body
– Arguments + evidence (chosen perspective) ( đưa ra nguyên nhân cho quan điểm đó và các ví dụ để minh họa )
– Counter-arguments + evidence + issues (optional) ( các bạn cũng có thể đưa ra những luận điểm của đối phương để rồi phân tích ra khiếm khuyết của nó; như đã nói đây là loại 1 phía nên cái này là optional, nếu bạn còn thời gian thì cho vào, ko có thì thôi, ko sao )
• Conclusion
– Reinforcement of thesis ( nhắc lại quan điểm của mình thôi )
2. Stating a preference ( chọn cái mà bạn thích hơn trong 2 cái ) (discussive)
– discuss/compare and contrast both sides of an issue. You
must also state your own personal preference. ( bạn cần nói về cả hai và so sánh chúng và sau đó là đưa ra lựa chọn của mình )
– E.g.
• Compare and contrast knowledge gained from experience with
knowledge gained from books. In your opinion, which source is more
important?
– Type: argumentative and two sided
• Introduction
– Thesis statement and take stand ( giống ở trên )
• Body
– Arguments + evidence (1st perspective) ( đưa ra luận điểm nêu lên lợi thế của quan điểm 1 và ví dụ )
– Arguments + evidence (2nd perspective) ( đưa ra luận điểm nêu lên lợi thế của quan điểm 2 và ví dụ )
– Evaluation and position ( so sánh và đánh giá 2 quan điểm sau đó chọn cái mà mình ưa hơn )
• Conclusion
– Reinforcement of thesis ( một đoạn nữa để nhắc lại cái mà mình thích hơn )
3. Giving an explanation ( giải thích 1 hiện tượng nào đó )
– describe what something is, how it happened, why it occurs,
or how it is different.
– E.g.
• People attend college or university for many different reasons. Why
do you think people attend college or university?
( loại này thì là dễ nhất rồi, vì chúng ta chỉ phải tranh luận cho đúng 1 phía và chỉ việc nếu lý do và ví dụ để support )
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Hường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)