3 Bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam

Chia sẻ bởi Dương Văn Hùng | Ngày 10/10/2018 | 36

Chia sẻ tài liệu: 3 Bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam thuộc Lịch sử 5

Nội dung tài liệu:

Ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam (mừng ngày 2/9)

Sử học Việt Nam hiện nay coi là Việt Nam có cả thảy 3 bản tuyên ngôn độc lập: 1. Bài thơ Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt viết ra và ngâm bên phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu), ban đầu nhằm mục đích khích lệ tinh thần quân sĩ. 2. Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi viết thay lời Bình Định vương Lê Lợi năm Đinh Mùi (1427), tuyên bố bình định quân Minh, giành lại độc lập dân tộc. 3. Bản tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh viết và đọc tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 1945, tuyên bố độc lập khỏi thực dân Pháp và Nhật, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nam quốc sơn hà Nam quốc sơn hà Nam đế cư, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. --------------------------------- Sông núi nước Nam Sông núi nước Nam vua Nam ở, Rành rành định phận tại sách trời. Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm, Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.




Ðề: Ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam (mừng ngày 2/9)

Bình ngô đại cáo Đại hiên hành hoá hoàng thượng nhược viết. Cái văn: Nhân nghĩa chi cử, yếu tại an dân, Điếu phạt chi sư mạc tiên khứ bạo. Duy, ngã Đại Việt chi quốc, Thật vi văn hiến chi bang. Sơn xuyên chi phong vực kí thù, Nam bắc chi phong tục diệc dị. Tự Triệu Đinh Lý Trần chi triệu tạo ngã quốc, Dữ Hán Đường Tống Nguyên nhi các đế nhất phương. Tuy cường nhược thì hữu bất đồng, Nhi hào kiệt thế vị thường phạp. Cố Lưu Cung tham công dĩ thủ bại, Nhi Triệu Tiết hảo đại dĩ xúc vong. Toa Đô kí cầm ư Hàm Tử quan, Ô Mã hựu ế ư Bạch Đằng hải. Kê chư vãng cổ, Quyết hữu minh trưng. Khoảnh nhân Hồ chính chi phiền hà. Chí sử nhân tâm chi oán bạn. Cuồng Minh tứ khích, nhân dĩ độc ngã dân; Ác đảng hoài gian, cánh dĩ mại ngã quốc. Hân thương sinh ư ngược diệm, Hãm xích tử ư hoạ khanh. Khi thiên võng dân, quỷ kế cái thiên vạn trạng; Liên binh kết hấn nẫm ác đãi nhị thập niên. Bại nghĩa thương nhân, càn khôn kỉ hồ dục tức; Trọng khoa hậu liễm, sơn trạch mi hữu kiết di. Khai kim trường tái mạo lam chướng nhi phủ sơn đào sa, Thái minh châu tắc xúc giao long nhi căng yêu thộn hải. Nhiễu dân thiết huyền lộc chi hãm tịnh, Điễn vật chức thuý cầm chi võng la. Côn trùng thảo mộc giai bất đắc dĩ toại kì sinh, Quan quả điên liên câu bất hoạch dĩ an kì sở. Tuấn sinh linh chi huyết dĩ nhuận kiệt hiệt chi vẫn nha; Cực thổ mộc chi công dĩ sùng công tư chi giải vũ. Châu lí chi chinh dao trọng khốn, Lư diêm chi trữ trục giai không. Quyết Đông Hải chi thuỷ bất túc dĩ trạc kì ô, Khánh Nam Sơn chi trúc bất túc dĩ thư kì ác. Thần dân chi sở cộng phẫn, Thiên địa chi sở bất dung. Dư: Phấn tích Lam Sơn, Thê thân hoang dã. Niệm thế thù khởi khả cộng đái, Thệ nghịch tặc nan dữ câu sinh. Thống tâm tật thủ giả thuỳ thập dư niên, Thường đảm ngoạ tân giả cái phi nhất nhật. Phát phẫn vong thực, mỗi nghiên đàm thao lược chi thư, Tức cổ nghiệm kim, tế suy cứu hưng vong chi lí. Đồ hồi chi chí Ngộ mị bất vong. Đương nghĩa kì sơ khởi chi thì, Chính tặc thế phương trương chi nhật. Nại dĩ: Nhân tài thu diệp, Tuấn kiệt thần tinh. Bôn tẩu tiên hậu giả kí phạp kì nhân, Mưu mô duy ác giả hựu quả kì trợ. Đặc dĩ cứu dân chi niệm, mỗi uất uất nhi dục đông; Cố ư đãi hiền chi xa, thường cấp cấp dĩ hư tả. Nhiên kì: Đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng dương, Do kỉ chi thành thậm ư chửng nịch. Phẫn hung đồ chi vị diệt, Niệm quốc bộ chi tao truân. Linh Sơn chi thực tận kiêm tuần, Khôi Huyện chi chúng vô nhất lữ. Cái thiên dục khốn ngã dĩ giáng quyết nhiệm, Cố dữ ích lệ chí dĩ tế vu nan. Yết can vi kì, manh lệ chi đồ tứ tập
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Văn Hùng
Dung lượng: 71,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)