214 bộ thủ
Chia sẻ bởi Lý Mỹ Hà |
Ngày 26/04/2019 |
166
Chia sẻ tài liệu: 214 bộ thủ thuộc Tiếng Trung Quốc
Nội dung tài liệu:
HÁN TỰ BỔ THỦ DIỄN CA
Tác giả từng thử nghiệm cách học này với một số bạn chưa hề biết chữa Hán nào, nhưng chỉ trong vòng 3 ngày, với các bạn có sức học trung bình, đều có thể học thuộc và nắm vững 214 bộ thủ.
Trích: Nhi Trùng Xuân
10 câu đầu gồm 32 bộ :
木 – 水 – 金
火 – 土 – 月 – 日
川 – 山 – 阜
子 – 父 – 人 – 士
宀 – 厂
广 – 戶 – 門 – 里
谷 – 穴
夕 – 辰 – 羊 – 虍
瓦 – 缶
田 – 邑 – 尢 – 老
Cách đọc như sau :
1. MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nước, KIM (金) – vàng
2. HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời
3. XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi (1)
4. TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – người, SỸ (士) – quan (2)
5. MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sườn non (3)
6. NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng
7. CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang
8. TỊCH (夕) – khuya, THẦN (辰) – sớm (4), Dê – DƯƠNG (羊), HỔ(虍) – hùm
9. NGÕA (瓦) – ngói đất, PHẪU (缶) – sành nung
10. Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑 (5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – già
Ghi chú :
Những chữ viết Hoa là âm Hán việt, những chữ viết thường là nghĩa.
Vd: Mộc 木 – cây, tức là chữ Mộc 木 nghĩa là cây cối.(Thực ra mộc là gỗ)
THỦY 水 – nước, tức là chữ THỦY 水 có nghĩa là nước. v.v…
Giải thích :
a) 2 câu đầu nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc , thủy , hoả , thổ) – tức là nói về Thiên.
b) 2 câu 3 và 4 tiếp theo nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng người).
c) 2 câu 5 và 6 là những khái niệm do con người tạo ra, sử dụng, cư trú.
d) 2 câu 7 và 8 nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổi sáng, buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ cổ đại nuôi dê rất sớm.
e) 2 câu 9 và 10 nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói, gốm sứ, làm ruộng, đời sống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ, nên có chữ Lão là người già.Phụ chú :
(1). Phụ 阜 nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh. Thực tế ứng dụng bộ này với hình thức là 阝,bộ thủ bên trái như chữ Nguyễn 阮, Phòng 防, hạn 限.
(2). Sỹ là người có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỹ là quan lại. Vì chỉ có người có học mới có thể ra thi làm quan.
(3) Hán 厂, nghĩa gốc là chỗ sườn núi (non) rộng rãi, dùng để làm nơi sản xuất, vì vậy mà người ta mới lấy nó làm chữ Xưởng 厂 (trong “công xưởng”).
(4). Chữ Thần 辰 nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp), cũng có nghĩa là ngày giờ (vd: cát nhật lương thần : ngày lành giờ tốt). Cổ văn trong tiếng Hoa dùng giống như chữ 晨 là buổi sớm, ở đây vì bắt vần, tôi cho Thần là buổi sớm.
(5). Chữ Ấp 邑 nghĩa là đất vua ban, nhưng người Việt Nam ở miền nam thường dùng chữ Ấp với nghĩa là một khu vực, một thôn làng, vì vậy tôi cho thôn là Ấp. Khi ứng dụng, Ấp có hình thức阝như Phụ, nhưng ở bên phải chữ, như Giao 郊, Đăng 邓, Trịnh 郑.
Top of Form
Câu 11-20 gồm 31 bộ :廴 – 辶
勹 – 比 – 廾
鳥 – 爪 – 飛
足 – 面 – 手 – 頁
髟 – 而
牙 – 犬 – 牛 – 角
弋 – 己
瓜 – 韭 – 麻 – 竹
行 – 走 – 車
毛 – 肉 – 皮 – 骨
Đọc như sau
Tác giả từng thử nghiệm cách học này với một số bạn chưa hề biết chữa Hán nào, nhưng chỉ trong vòng 3 ngày, với các bạn có sức học trung bình, đều có thể học thuộc và nắm vững 214 bộ thủ.
Trích: Nhi Trùng Xuân
10 câu đầu gồm 32 bộ :
木 – 水 – 金
火 – 土 – 月 – 日
川 – 山 – 阜
子 – 父 – 人 – 士
宀 – 厂
广 – 戶 – 門 – 里
谷 – 穴
夕 – 辰 – 羊 – 虍
瓦 – 缶
田 – 邑 – 尢 – 老
Cách đọc như sau :
1. MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nước, KIM (金) – vàng
2. HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời
3. XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi (1)
4. TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – người, SỸ (士) – quan (2)
5. MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sườn non (3)
6. NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng
7. CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang
8. TỊCH (夕) – khuya, THẦN (辰) – sớm (4), Dê – DƯƠNG (羊), HỔ(虍) – hùm
9. NGÕA (瓦) – ngói đất, PHẪU (缶) – sành nung
10. Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑 (5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – già
Ghi chú :
Những chữ viết Hoa là âm Hán việt, những chữ viết thường là nghĩa.
Vd: Mộc 木 – cây, tức là chữ Mộc 木 nghĩa là cây cối.(Thực ra mộc là gỗ)
THỦY 水 – nước, tức là chữ THỦY 水 có nghĩa là nước. v.v…
Giải thích :
a) 2 câu đầu nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc , thủy , hoả , thổ) – tức là nói về Thiên.
b) 2 câu 3 và 4 tiếp theo nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng người).
c) 2 câu 5 và 6 là những khái niệm do con người tạo ra, sử dụng, cư trú.
d) 2 câu 7 và 8 nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổi sáng, buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ cổ đại nuôi dê rất sớm.
e) 2 câu 9 và 10 nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói, gốm sứ, làm ruộng, đời sống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ, nên có chữ Lão là người già.Phụ chú :
(1). Phụ 阜 nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh. Thực tế ứng dụng bộ này với hình thức là 阝,bộ thủ bên trái như chữ Nguyễn 阮, Phòng 防, hạn 限.
(2). Sỹ là người có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỹ là quan lại. Vì chỉ có người có học mới có thể ra thi làm quan.
(3) Hán 厂, nghĩa gốc là chỗ sườn núi (non) rộng rãi, dùng để làm nơi sản xuất, vì vậy mà người ta mới lấy nó làm chữ Xưởng 厂 (trong “công xưởng”).
(4). Chữ Thần 辰 nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp), cũng có nghĩa là ngày giờ (vd: cát nhật lương thần : ngày lành giờ tốt). Cổ văn trong tiếng Hoa dùng giống như chữ 晨 là buổi sớm, ở đây vì bắt vần, tôi cho Thần là buổi sớm.
(5). Chữ Ấp 邑 nghĩa là đất vua ban, nhưng người Việt Nam ở miền nam thường dùng chữ Ấp với nghĩa là một khu vực, một thôn làng, vì vậy tôi cho thôn là Ấp. Khi ứng dụng, Ấp có hình thức阝như Phụ, nhưng ở bên phải chữ, như Giao 郊, Đăng 邓, Trịnh 郑.
Top of Form
Câu 11-20 gồm 31 bộ :廴 – 辶
勹 – 比 – 廾
鳥 – 爪 – 飛
足 – 面 – 手 – 頁
髟 – 而
牙 – 犬 – 牛 – 角
弋 – 己
瓜 – 韭 – 麻 – 竹
行 – 走 – 車
毛 – 肉 – 皮 – 骨
Đọc như sau
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Mỹ Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)