10DCCS_NUOCMAT

Chia sẻ bởi Trương Hữu Phong | Ngày 19/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: 10DCCS_NUOCMAT thuộc Địa lý 10

Nội dung tài liệu:

TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA DÒNG NƯỚC CHẢY TRÊN MẶT
CHƯƠNG 6
I. Khái niệm chung về dòng nước chảy
II. Tác dụng địa chất của dòng chảy tạm thời.
III. Tác dụng địa chất của dòng chảy thường xuyên - Khái niệm về sông
IV. Tác dụng xâm thực của sông
V. Tác dụng vận chuyển của sông
VI. Tác dụng trầm tích của sông
I. Khái niệm chung về dòng nước chảy
Dòng nước chảy thường xuyên: suối, dòng sông luôn luôn có nước chảy do được cấp nước ổn định nên không bao giờ khô cạn. nguồn nước có thể là nước dưới đất hoặc từ hồ chảy ra.
Dòng nước chảy tạm thời (không thường xuyên) chỉ có nước chảy vào mùa mưa, liên quan trực tiệp với lượng nước mưa. Nếu chảy không theo một mặt cố định nào  dòng nước chảy tràn, nếu chảy theo một trũng hẹp  dòng lũ.
Đặc điểm di chuyển của nước
Chảy tầng: Các điểm của nước cùng dịch chuyển song song và đều nhau. Tốc độ và phương hướng di chuyển không đổi
Chảy rối xuất hiện khi tốc độ hoặc hướng chảy thay đổi.
Chảy cuộn vòng: điểm nước di chuyển theo dạng xoáy vuông góc hướng chảy.
Từ chỗ cao chảy xuống nơi thấp  năng lực của dòng nước P:
m – Khối lượng nước.
v - Tốc độ của nước
Năng lực của dòng nước có liên quan với tải trọng L (load). Tải trọng bao gồm sức cản kết dính, các lực cản ma sát, trọng lượng của vật liệu được tải đi v.v...
P > L: tác dụng xâm thực và vận chuyển.
P = L: tác dụng vận chuyển là chính; tác dụng xâm thực và trầm tích cân bằng nhau.
P< L: chủ yếu là trầm tích.
Các bộ phận của dòng chảy: điển hình sẽ có 3 phần rõ rệt:
1- Bồn thu nước là nơi tập trung nước từ các mạng khe mạng suối nhỏ đổ vào. Nước chỉ có vào mùa mưa.
2- Rãnh thoát nước (đường dẫn nước chảy): Nước tập trung chảy trong 1 lòng chính để đổ về phía hạ lưu. Nó có thể dài đến vài mươi kilômet. Tác dụng chính là bào mòn và vận chuyển.
3- Cửa thoát nước là nơi dòng chảy đổ vào bình nguyên, ở đó vận tốc giảm nhanh nên các vật liệu lắng đọng hình thành một nón phóng vật
Các bộ phận của dòng chảy
Bồn thu nước
Rãnh thoát nước
Cửa thoát nước
II. TDĐC CỦA DÒNG CHẢY TẠM THỜI
1.TDDC của dòng chảy tràn trên mặt
- Rửa trôi các vật liệu bở rời.
Cường độ rửa trôi chủ yếu phụ thuộc:lượng mưa, bờ dốc, đá mẹ và thảm thực vật.
Vật liệu lắng đọng trên bờ sườn thoải hình thành trầm tích = sườn tích (deluvi)
Gồm cát, á sét, rất hiếm khi là trầm tích hạt thô
Các hạt có tính phân chọn kém, độ mài tròn kém.
Nước chảy tràn trên mặt phát triển thành dòng chảy, suối, sông.
2. TDĐC CỦA DÒNG LU~
Sự hình thành dòng chảy
Dòng chảy tạo ra các rãnh nhỏ, các khe nhỏ để cho nước chảy và xói mòn đá  khe mở rộng dồn nước vào rãnh, khe lớn hơn  năng lực đào xói cũng sẽ phát triển hơn mương xói  dòng chảy tương đối định hình với lượng nước lớn hơn  suối nước chảy.
Nếu suối xâm thực ăn sâu đến mực nước ngầm suối sẽ được cấp nước thường xuyên  dòng chảy thường xuyên  con sông, thường xuyên có nước.

b) Tác dụng địa chất của dòng lũ
Tác dụng phá hoại: Nước dòng lũ xâm thực bào mòn đất đá ở mương xói, khe suối…
Vật liệu mang theo dòng lũ đập phá vào đáy và hai bên bờ.
Tuyết tan nhanh hoặc lũ lớn  dòng bùn, dòng đá chảy cuốn trôi các vật liệu theo sườn gây phá hoại khá lớn.
Tác dụng vận chuyển: Dòng lũ có lưu lượng nước và vận tốc tương đối lớn, tải đi được nhiều vật liệu từ đá tảng, cuội cho đến cát, bùn.
Vật liệu không có sự phân chọn, lẫn lộn lớn nhỏ, mức độ mài mòn kém, vật liệu chưa chuyển đi xa khỏi nơi bị xâm thực bào mòn.
Tác dụng trâm tích: sườn tích (deluvi), lũ tích (proluvi), Phân bố ở những nơi giảm nhanh vận tốc.
Vật liêu trầm tích có thành phần hỗn tạp, tính phân chọn rất kém, tính phân lớp không rõ ràng.
Nón phóng vật trầm tích hình thành ở ngay cửa toả nước, có dạng hình nón, đỉnh nón quay về nguồn còn miệng nón toả xuống đồng bằng. các tảng, các hạt thô nằm ở gần đỉnh còn các hạt nhỏ thì nằm xa hơn.
Ống khói tiên: Phần trên của ống khói còn giữ lớp đá cứng nằm phủ trên trụ đá mềm

III. Tác dụng địa chất của dòng chảy thường xuyên
1. Các yếu tố của 1 sông:
- Nguồn sông: Nơi bắt đầu của sông.
- Đoạn chảy: Nơi dòng chảy vận chuyển nối nguồn với cửa sông.
- Cửa sông: Nơi sông chảy vào 1 sông lớn hơn hoặc vào hồ, vào biển nơi có mực gốc thấp, cũng có trường hợp không có cửa sông.
Độ dài của sông L tính từ nguồn đến cửa sông
Lòng sông: Nơi có nước chảy thường ngày
Bờ sông
Độ dốc dọc của sông
Thung lũng sông
Đường chia nước
Mạng sông (hệ thống sông) gồm có nhiều sông lớn nhỏ đổ nước vào 1 khu vực hoặc dồn nước vào 1 sông chính. Về hình thái có mạng sông rẽ quạt, lông chim, cành cây, song song.
CÁC YẾU TỐ CHÍNH CỦA THUNG LŨNG SÔNG
Thượng lưu
Phân đoạn con sông
Là đoạn cao nhất ở núi hay đồi
Thung lũng sông có dạng chữ V, dòng dông thường thẳng và dốc
Có địa hình thác và ghềnh
Trung lưu
Dòng chảy ít dốc hơn, uốn khúc, vách thung lũng ít dôc hơn.
Thung lũng sông mở rộng dạng chữ U, khúc uốn hình rắn
Hạ lưu
Sông thoải hơn
Bãi bồi
Khúc uốn hình rắn và hồ sừng trâu
Có thể có tam giác châu.
Các cấp dòng chảy
2. Chế độ thuỷ văn của sông
Lưu lượng của dòng sông, vận tốc và mực nước. lưu lượng có liên quan trực tiếp với diện tích lưu vực và nguồn nước.
Vận tốc và mực nước là những yếu tố phụ thuộc chính vào lưu lượng và địa hình của dòng sông dốc hoặc thoải, của lòng sông rộng hay hẹp.
IV. Tác dụng xâm thực của sông
Xâm thực dọc là tác dụng đào sâu lòng sông và xâm thực ngang là mở rộng lòng sông.
1. Tác dụng xâm thực dọc (xâm thực thẳng đứng)
Sông đào lòng để đạt tới mực xâm thực gốc = mặt biển, mặt hồ hoặc lòng sông lớn hoặc mặt trũng trầm tích đối với 1 đoạn sông. Möïc goác laø vò trí thaáp nhaát maø taïi ñoù doøng chaûy coøn xaâm thöïc loøng soâng.
Khi mực xâm thực gốc ổn định thì sông đào lòng cho đến lúc làm giảm hết độ dốc của đáy sông vận tốc giảm, nước không còn sức phá hoại cơ học lắng đọng các vật liệu do nước vận chuyển.
 tác dụng phá hoại = tác dụng trầm tích: sông đạt đến trắc diện cân bằng.
Lòng sông có thể nâng cao địa hình đặc biệt với những độ chênh cao gọi là ghềnh, thác Hiện tượng xâm thực đào ngược dòng sông xuất hiện
Tha?c Niagara
Sự cướp dòng (đoạt dòng): ở những sông có chung đường phân thuỷ, sông có tốc độ xâm thực nhanh (sườn dốc hơn) có mức xâm thực gốc thấp hơn sẽ dần dần lấn đường phân thuỷ, bắt lấy dòng của sông kia đổ vào dòng của mình. Dòng sông phía A cướp dòng của sông phía B
Sông bị cướp dòng là sông mất đầu nguồn, lượng nước giảm  sông khô.
2. Tác dụng xâm thực ngang
Là sự phá hoại xâm thực vào hai bên bờ do động năng của dòng nước chảy và do các vật liệu vụn của dòng nước mang theo.
Xâm thực ngang xuất hiện cùng với xâm thực dọc nhưng phát triển chủ yếu ở phía hạ lưu của sông khi xâm thực dọc giảm.
Địa hình thấp làm giảm thế năng của nước  giảm vận tốc và xâm thực dọc, thuận lợi cho phát triển xâm thực ngang.
- Đất đá hai bên bờ không đều nhau: một bên mềm hơn, 1 bên rắn hơn, hoặc do thế nằm của đá hoặc do đứt gãy kiến tạo
- Chuyển động kiến tạo hạ xuống làm xuất hiên sự trầm tích.
Nhân tố ảnh hưởng đến sự xâm thực ngang
Ở chỗ uốn cong, dòng sông chảy quanh sẽ có 1 sức ly tâm đẩy nước văng ra ngoài gây xói mòn vào bờ cong và bồi láng phía đôi diện.
Mức nước biến đổi làm cho dòng chính (dòng chủ lưu) đổi hướng: khi nước lũ chảy mạnh, dòng chính sẽ chảy theo hướng trung tâm. Vào lúc nước ít, nước chảy yếu, dòng chính sẽ chảy đập vào bờ, xói vào chỗ cong.
Sự hình thành khúc uốn hình rắn, hồ móng ngựa
V. Tác dụng vận chuyển của sông
Khả năng vận chuyển phụ thuộc vào vận tốc nước
1.Vận chuyển theo phương thức cơ học
Lăn đẩy:khi lực đẩy của nước sông lớn hơn lực ma sát của vật liệu (cuội, cát ) thì vật liệu sẽ đẩy đi.
Nhảy bước: dòng chảy rối và chảy xoáy tạo ra dòng đẩy từ dưới lên làm cho các hạt vụn bị lôi lên khỏi đáy sông cuốn đi  hạt lại chìm xuống đáy  gợn cát dạng sóng.
Lơ lửng: khi trọng lượng hạt < sức đẩy của dòng đẩy thì các vật liệu sẽ trôi lơ lửng trong nước.
Đặc trưng vận chuyển của dòng sông theo phương thức cơ học là:
Càng đi xa hạt càng được mài tròn.
Càng đi xa, những khoáng vật không ổn đinh sẽ bị phá huỷ, phân giải, số lượng giảm bớt đi, các khoáng vật bền vững sẽ tập trung.
Khi vận tốc tăng lên 1 lần thì trọng lượng vật liệu vận chuyển có thể đạt gấp 64 lần.
Có sự phân dị trọng lượng khi vận chuyển đi xa và lắng đọng.
2. Vận chuyển cửa sông theo phương thức hoá học
Nước sông hoà tan một số khoáng vật hoặc đá hình dung dịch hay các chất keo và vận chuyển chúng đến các nơi khác.
Vận chuyển theo dang dung dịch: muối dễ hoà tan nhất là NaCl, MgCl2, KCl, MgSO4, CaSO4 CaCO3, MgCO3, Na2CO3;  P(P2O5) Si, Mn, Fe (tồn tại ở dạng keo)
Vận chuyển theo dạng keo: các ion cùng dấu sẽ đẩy xa nhau Td: SiO2 trong điều kiện trên dễ đi xa hơn. Khi đến biển là môi trường có nhiều ion âm và dương, chất keo trên sẽ kết hợp với ion dương và lắng đọng lại.
VI. Tác dụng trầm tích của sông
Tác dụng trầm tích của sông xảy ra khi:
Vận tốc của sông giảm thấp, khi sông đạt tới trắc diện cân bằng.
Địa hình có sự biến đổi.
Vật liệu hạt vụn quá nhiều, sông không đủ sức tải đi sẽ trầm tích lại.
Môi trường hoá học biến đổi,
Vật liệu trầm tích cơ học của sông gọi là bồi tích (phù sa) alluvium.
1. Trầm tích miền núi
Trầm tích gần những nơi thác ghềnh: tảng, cục lớn, cuội lớn sỏi, cát do dòng xoáy. Thành phần hỗn tạp.
Trầm tích ở lòng sông vùng miền núi: cỡ từ cuội đến cát. Tính phân chọn kém, mài mòn kém, phân lớp kém. Thành phần hỗn hợp.
2. Trầm tích ở miền trung, hạ lưu
Ở những đoạn sông thẳng:
Bãi cát nông phân bố thuận hướng theo dòng sông: Các hạt vụn có độ mài mòn tương đối tốt. cuội dài thường có trục dài phân bố vuông góc với hướng nước chảy.
Trầm tích ở những đoạn sông uốn cong: hình thành các bãi ven sông, gờ ven sông, bãi bồi. Ở chỗ uốn cong của sông, phần lõm bị xói lở và phần lồi được trầm tích tạo thành các bãi ven sông
Khi nước lớn, nước sông tràn lên bãi ven sôngvật liệu lắng đọng lại làm cho bãi lớn lênkéo dài theo sông  gờ ven sông (để tự nhiên). Trầm tích phát triển  bãi bồi.
Đặc trưng của trầm tích bãi bồi là:
1. Trầm tích bột, sét, đôi khi có hạt nhỏ. Chúng hình thành các lớp á cát, á sét đôi khi xen lớp cát sét hạt nhỏ. Thành phần khác với aluvi của dòng sông.
2. Bãi bồi lộ ra khỏi mặt nước khi nước nhỏ  bên trên của bãi bồi chịu ảnh hưởng của quá trình thổ nhưỡng hoá.
3. Có tính phân lớp mỏng nằm ngang hoặc phân lớp hơi xiên chéo.
Sự hình thành đồng bằng bôi tích (đồng bằng aluvi). Dòng sông chảy đến hạ lưu sẽ phát triển xâm thực ngang, mở rộng lòng sông.
Vào mùa nước lũ, nước tràn ngập ra ngoài, lòng sông càng được mở rộng  đồng bằng bồi tích.
Sông càng về già đồng bằng càng phát triển rộng. Trầm tích chủ yếu là cát bột, sét, có các gợn sóng nhỏ, có cấu tạo xiên chéo.
Lớp có thể nằm ngang hoặc cắt chéo.
Trong trầm tích còn giữ những dấu vết của sông cũ như các khúc uốn cũ, lòng sông cũ, hồ móng ngựa; ngược xa về phía trên nguồn có khi gặp thềm cũ.
Ở những chỗ thấp có thể có chứa nước, có cây cối mọc bị vùi lấp tạo ra than bùn.

3. Trầm tích ở cửa sông
Cửa sông tam giác châu và cửa sông vịnh tam giác Tam giác châu:
Bồi tích ở của sông có hình tam giác với đỉnh quay về thượng lưu và đáy hướng ra biển.
Không có chuyển động nâng hạ  các vật liệu tải ra sẽ lấp dần cửa sông.
Đến mùa nước lớn, sông lại xâm thực tạo đường đi mới  một hệ nhánh sông chằng chịt.

Điều kiện thuận lợi để tạo ra tam giác châu:
1. Ở cửa sông biển không sâu quá
2. Vật liệu trầm tích chuyển đến nhiều ở cửa sông. Điều rất quan trọng là tốc độ trầm tích lớn hơn tốc độ sụt lún kiến tạo hoặc bào mòn kiến tạo.
3. Không có thuỷ triều, không có dòng chảy mạnh ở ven bờ.
Các kiểu tam giác châu
Vịnh tam giác
Vịnh ăn sâu vào cửa sông, đỉnh nhọn chỉ vào cửa sông.
Điều kiện hình thành vịnh tam giác:
Thủy triều lớn, gió mạnh.
Tốc độ sụt lún lớn đẩy vật liệu ra biển.
Dòng biển ven bờ làm tốc độ dòng sông giảm, lắng đọng miệng vát, lưỡi cát, đảo cát, lươn cát.
VII. Ảnh hưởng của chuyển động Trái đất đ/v TDDC của sông.
1. Thềm sông: do VTD nâng cao làm xâm thực dọc phát triển, lòng sông bị đào sâu, bãi bồi, gờ cát, đê cát được dâng lên, mùa lũ nước không nhập thềm.
Thềm xâm thực: lộ đá gốc
Thềm tích tụ: không lộ đá gốc, bị trầm tích phủ
Thềm xâm thực- tích tụ: vừa có đá gốc vừa có trầm tích.
Số thềm biểu hiện số lần hoạt động nâng của VTD
2. Chuẩn bình nguyên và bề mặt san bằng
TDDC của sông làm địa hình phân cắt trở nên bằng phẳng, trên đó sót lại những đồi riêng lẻ: chuẩn bình nguyên.

Nếu chuyển động kiến tạo làm VTD nâng lên, sông tiếp tục xâm thực đào mòn phá hoại mặt chuẩn bình nguyên, trên đó có các đỉnh núi hơi bằng phẳng nằm rải rác với độ cao tuyệt đối gần như nhau, liên kết lại sẽ thấy chúng nằm trên mặt phẳng= bề mặt san bằng.
3. Các thời kỳ phát triển của con sông

Theo TDDC của sông, chia ra:
- Thời lỳ thơ ấu: sông mới bắt đầu hình thành
Thời kỳ thanh niên: xâm thực dọc là chính, hướng chảy thẳng, lòng sông dốc, thung lũng sông có dạng chữ V, ít phân nhánh, nhiều thác ghềnh
Thời kỳ trưởng thành: sông đạt trắc diện cân bằng, xâm thực ngang và trầm tích chủ yếu, thung lũng sông có dạng chữ U, nhiều khúc uốn.
Thời kỳ già nua: Tác dụng trầm tích là chính, thung lũng chữ U mở rộng, nhiều khúc uốn, hồ sừng trâu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Hữu Phong
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)