1 so cau truc dao ngu
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Kiều Oanh |
Ngày 26/04/2019 |
79
Chia sẻ tài liệu: 1 so cau truc dao ngu thuộc Tiếng Anh 11
Nội dung tài liệu:
1. Đảo vị trí chủ ngữ và động từ chính ( Subject - verb inversion) Ex : Here comes the rain ( Cơn mưa sắp đến ) Once upon a time, there lived a king. 2.Đảo vị trí chủ ngữ và trợ động từ/ động từ khuyết thiếu ( Subject-operator inversion) Ex: Never did I see him so angry. ( Tôi chưa bao giờ thấy anh ta giận dữ như vậy) 3 Cấu trúc đảo ngữ trong câu đơn hoặc trong một mệnh đề. a / Đảo ngữ trong câu bắt đầu bằng những phó từ mang nghĩa phủ định Trong tiếng Anh, có một số phó từ có dạng phủ định hoặc mang nghĩa phủ định tuy không ở dạng tường minh ( initinal negative averbial/ Initial Semi- Negative Adverbial) Initinal negative Adverbials
Never Never + another averbial; In/ under no circumstances On no account In no case At no time, Not once, Not since
...., Initial semi-negative Adverbials Seldom, rarely, Hardly, Litter, Only +after/ by/ once/ in/ during/ at/ when / with/ as/ then .... *Những phó từ đặc biệt này thường đứng ở đầu câu. Khi đó, ta có câu trúc đảo ngữ :
A.N + Operator + Subject + main Verb
... Ex : Under no circumstances should you lend him the money. (Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được cho anh ta vay tiền ) On no account must this switch be touched .(Dù bất cứ lí do nào cũng không được động vào cái công tắc này) In no way could I agree with you. ( Tôi không sao có thể đồng ý với anh) no means does he intend to criticize your idea. ( Anh ta hoàn toàn không có ý định phê phán ý kiến của bạn. ) Seldom did we have any time to ourselves. ( Ít khi chúng ta có thời gian cho riêng mình ) Rarely has he take such a good exam. ( Chả mấy khi hắn ta thi tốt như thế) Hardly ever did she agreed to go to the cinema in the evening. ( Hầu như chẳng bao giờ cô ta được cho phép đi xem phim vào buổi tối ) *Ta có thể thấy trong tất cả các ví dụ trên, tính " phủ định" của câu được nhấn mạnh. b/ Đảo ngữ sau các phó từ chỉ phương hướng, địa điểm, trật tự và thời gian. Khi câu đơn (mệnh đề) mở đầu bằng các trạng ngữ chỉ nơi chốn, trật tự, địa điểm hoặc thời gian thì động từ chính có thể đảo lên trên chủ ngữ, nhưng nhớ rằng tuyệt đối không sử dụng trợ động từ trong trường hợp này.
Adverbial phrase of place/order/time + m.Verb + S (no auxiliary)
Xét các ví dụ dưới đây. Two women were talking outside the house. Outside the house were talking two women. ( Phía trước toà nhà là hai người phụ nữ đang nói chuyện ) The police came first, then the ambulance came [First came the police, then came the ambulance. ( Đến đầu tiên là cảnh sát, sau đó là xe cứu thương) *Trong 2 cách diễn đạt cùng một sự việc ở ví dụ thứ 2, ta thấy cách thứ nhất mang tính chất liệt kê sự việc, trong khi cách thứ 2 nhấn mạnh đến thứ tự của hành động, đó chính là tác dụng mà đảo ngữ đem lại. Một động từ luôn dùng ở dạng đảo ngữ khi câu bắt đầu bằng một phó từ chỉ nơi chốn, địa điểm là động từ be Ex: In front of the museum is the post office. ( Bưu điện ở trước cửa viện bảo tàng )
Never Never + another averbial; In/ under no circumstances On no account In no case At no time, Not once, Not since
...., Initial semi-negative Adverbials Seldom, rarely, Hardly, Litter, Only +after/ by/ once/ in/ during/ at/ when / with/ as/ then .... *Những phó từ đặc biệt này thường đứng ở đầu câu. Khi đó, ta có câu trúc đảo ngữ :
A.N + Operator + Subject + main Verb
... Ex : Under no circumstances should you lend him the money. (Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được cho anh ta vay tiền ) On no account must this switch be touched .(Dù bất cứ lí do nào cũng không được động vào cái công tắc này) In no way could I agree with you. ( Tôi không sao có thể đồng ý với anh) no means does he intend to criticize your idea. ( Anh ta hoàn toàn không có ý định phê phán ý kiến của bạn. ) Seldom did we have any time to ourselves. ( Ít khi chúng ta có thời gian cho riêng mình ) Rarely has he take such a good exam. ( Chả mấy khi hắn ta thi tốt như thế) Hardly ever did she agreed to go to the cinema in the evening. ( Hầu như chẳng bao giờ cô ta được cho phép đi xem phim vào buổi tối ) *Ta có thể thấy trong tất cả các ví dụ trên, tính " phủ định" của câu được nhấn mạnh. b/ Đảo ngữ sau các phó từ chỉ phương hướng, địa điểm, trật tự và thời gian. Khi câu đơn (mệnh đề) mở đầu bằng các trạng ngữ chỉ nơi chốn, trật tự, địa điểm hoặc thời gian thì động từ chính có thể đảo lên trên chủ ngữ, nhưng nhớ rằng tuyệt đối không sử dụng trợ động từ trong trường hợp này.
Adverbial phrase of place/order/time + m.Verb + S (no auxiliary)
Xét các ví dụ dưới đây. Two women were talking outside the house. Outside the house were talking two women. ( Phía trước toà nhà là hai người phụ nữ đang nói chuyện ) The police came first, then the ambulance came [First came the police, then came the ambulance. ( Đến đầu tiên là cảnh sát, sau đó là xe cứu thương) *Trong 2 cách diễn đạt cùng một sự việc ở ví dụ thứ 2, ta thấy cách thứ nhất mang tính chất liệt kê sự việc, trong khi cách thứ 2 nhấn mạnh đến thứ tự của hành động, đó chính là tác dụng mà đảo ngữ đem lại. Một động từ luôn dùng ở dạng đảo ngữ khi câu bắt đầu bằng một phó từ chỉ nơi chốn, địa điểm là động từ be Ex: In front of the museum is the post office. ( Bưu điện ở trước cửa viện bảo tàng )
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)