.net

Chia sẻ bởi Nguyễn Minh Nhật | Ngày 19/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: .net thuộc Công nghệ thông tin

Nội dung tài liệu:

Chương I. Giới thiệu về Visual Studio .NET IDE
Outline
1.1 Giới thiệu về Visual Studio .NET
1.2 Tổng quan về môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET
IDE (Integrated Development Environment )
1.3 Menu Bar và Toolbar
1.4 Các cửa sổ Visual Studio .NET
2.4.1 Cửa sổ Solution Explorer
2.4.2 Thanh công cụ Toolbox
2.4.3 Cửa sổ thuộc tính Properties
1.5 Sử dụng Help
1.6 Ví dụ minh họa (chương trình hiển thị ảnh và xâu chữ)
1.1 Giới thiệu về Visual Studio .NET
Visual Studio .NET là môi trường tích hợp phát triển phần mềm (Integrated Development Environment (IDE) ) của Microsoft ,là công cụ cho phép bạn viết mã, gỡ rối và biên dịch chương trình trong nhiều ngôn ngữ lập trình .NET khác nhau
.NET Framework
.NET được developed từ đầu năm 1998, lúc đầu có tên là Next Generation Windows Services (NGWS). Nó được thiết kế hoàn toàn từ con số không để dùng cho Internet. Viển tượng của Microsoft là xây dựng một globally distributed system, dùng XML (chứa những databases tí hon) làm chất keo để kết hợp chức năng của những computers khác nhau trong cùng một tổ chức hay trên khắp thế giới.
Những computers nầy có thể là Servers, Desktop, Notebook hay Pocket Computers, đều có thể chạy cùng một software dựa trên một platform duy nhất, độc lập với hardware và ngôn ngữ lập trình. Đó là .NET Framework. Nó sẽ trở thành một phần của MS Windows và sẽ được port qua các platform khác, có thể ngay cả Unix
.Net Application
Components of .Net framework
.Net Components
.NET application được chia ra làm hai loại: cho Internet gọi là ASP.NET, gồm có Web Forms và Web Services và cho desktop gọi là Windows Forms.
Windows Forms giống như Forms của VB6. Nó hổ trợ Unicode hoàn toàn, rất tiện cho chữ Việt và thật sự Object Oriented.
Web Forms có những Server Controls làm việc giống như các Controls trong Windows Forms, nhất là có thể dùng codes để xử lý Events y hệt như của Windows Forms.
Điểm khác biệt chính giữa ASP (Active Server Pages) và ASP.NET là trong ASP.NET, phần đại diện visual components và code nằm riêng nhau, không lộn xộn như trong ASP. Ngoài ra ASP.NET code hoàn toàn Object Oriented.

Web Services giống như những Functions mà ta có thể gọi dùng từ các URL trên Internet, thí dụ như Credit Card authorisation.


.Net Components
ADO.NET là 1 cache database (gọi là disconnected database) để thay thế ADO. Thay vì application connects vĩnh viễn với database mẹ qua ADO, application trong .NET làm việc với portable database chỉ chứa một hai tables, là copy từ database mẹ. Khi nào cần, portable database nầy (ADO.NET) sẽ được reconciled với database mẹ để update các thay đổi. Hai tables trong ADO.NET có thể được related nhau trong Master/Details relationship. Vì ADO.NET có chứa original data lẫn newest data nên Rollback trong ADO.NET rất dễ dàng và nhẹ ký.

XML được yểm trợ tối đa. Nằm phía sau ADO.NET là XML. XML có thể là Table of records trong ADO.NET hay Tree of nodes trong DOM (Document Object Model).
IO được hổ trợ bằng toàn bộ Stream kể cả Memory Stream và
.Net Components
StreamReader/StreamWriter. Thêm vào là DataFormatting cho Serialisation để chứa Object xuống binary file hay text file.

TCP/IP và http là hai protocols thông dụng nhất trong .NET, nhưng chúng làm việc phía sau sân khấu giúp ta gọi một remote procedure (nằm trên computer khác) dễ dàng như một local procedure. Kỹ thuật ấy gọi là Remoting.

Security hổ trợ Cryptography, Permissions và Policy.

Diagnostics cho ta Debug và Trace.

Threading rất tiện và đơn giản để implement Lightweight Process. Vấn đề Timing trong .NET program rất linh động, hiệu quả và chính xác.

Common Language Runtime
Việc thiết kế Common Language Runtime nhắm vào các mục tiêu chính sau đây:

Việc triển khai đơn giản và nhanh hơn: developers sẽ dành thì giờ quyết định ráp những software components nào lại với nhau nhiều hơn là lập trình thật sự.
Các công tác thiết yếu ("plumbing") như memory management, process communication .v.v. được lo liệu tự động.
Các công cụ hổ trợ rất đầy đủ (no more API): .NET Framework Base classes rất phong phú cho file, network, serialisation, mã hóa, XML, database, v.v..
Cài đặt đơn giản và an toàn (no more DLL "hell"): chỉ cần xcopy files, giống như thời vàng son của DOS. Lý do là .NET application chạy trên .NET framework, một khi ta đã cài .NET framework vào máy rồi thì có đầy đủ mọi .DLL cần thiết. Có lẽ trong tương lai Microsoft cài .NET framework chung với Windows.
Dùng cho từ WindowsCE đến Desktop, đến Web (scalability
Hổ trợ và phối hợp mọi ngôn ngữ lập trình
Common Language Runtime (CLR) là trung tâm điểm của .NET Famework. Trong .NET, mọi NNLT đều được compiled ra Microsoft Intermediate Language (IL) giống như byte code của Java. Nhờ bắt buộc mọi ngôn ngữ đều phải dùng cùng các loại data types (gọi là Common Type System) nên Common Language Runtime có thể kiểm soát mọi interface, gọi giữa các components và cho phép các ngôn ngữ có thể hợp tác nhau một cách thông suốt. ( VB.NET program có thể inherit C# program và ngược lại một cách hoàn toàn tự nhiên).
C# chẳng khác gì VB.NET, có thể port C# code qua VB.NET code rất dễ dàng. Vì source code VC++ và Java gần gũi C# hơn VB6 với VB.NET nên ngoài đời có nhiều C# code hơn VB.NET. Ngoài ra lâu nay người ta vẫn mang ấn tượng rằng VC++ hay Java programmers mới thật sự là các cao thủ lập trình, và có khuynh hướng trả lương cho các guru VC++/Java cao hơn VB programmers.
Khi chạy .NET application, nó sẽ được compiled bằng một JIT (Just-In-Time) compiler rất hiệu năng ra machine code để chạy. Điểm nầy giúp .NET application chạy nhanh hơn Java interpreted code trong Java Virtual Machine. Just-In-Time cũng có nghĩa là chỉ phần code nào cần xử lý trong lúc ấy mới được compiled.
1.2. Môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET IDE
Khi bắt đầu chạy Visual Studio.Net lần đầu tiên, ta thấy màn hình Start Page
IDE (Integrated Development Environment )
Cửa sổ ẩn
Các project gần đây
START PAGE với VISUAL STUDIO.NET 2003
Thanh Menu
Các nút kích hoạt
Mỗi Tab có 1
tác dụng riêng
Active
Tab
Cho phép tra cứu tài nguyên online nếu có Internet
Cho phép thay đổi các thiết lập về giao diện
Thanh Menu
Thanh Toolbar
1.3 Menu Bar và Toolbar
Thanh Công cụ(Toolbar)
New Project
New Item
Open Project
Save & SaveAll
Cut, Copy & Paste
Undo, Redo
Navigate Backward, Forward
Gỡ rối
Tìm kiếm
Solution Explorer
Property Windows
Object Browser
ToolBox
Class
View
2.4.1 Cửa sổ Solution Explorer
Liệt kê tất cả các file trong solution
Hiển thị nội dung của một project mới hay một file đã mở
Start up project là project được thực hiện khi chạy chương trình (nó được in đậm trong solution explorer)
Dấu + hay - được dùng để khai triển hay rút gọn cây(cũng có thể bung hay rút gọn cây bằng cách kích đúp vào tên file).
Thanh công cụ của solution explorer

Solution Explorer
Hiển thị tất cả các file
Refresh
Thuộc tính
Tên Project
Thu gọn cây
Bung cây
2.4.2 Thanh công cụ Toolbox
Bao gồm các hộp điều khiển có khả năng tái sử dụng, cho phép lập trình trực quan “kéo và thả”.
Toolbox có thể ẩn tự động bên cạnh trái của IDE.Nó sẽ hiện ra khi chuột được di qua. Biểu tượng ghim cài cho phép tắt chức năng ẩn tự động này.

Nhóm
Toolbox
Đối tượng
Mũi tên cuộn xuống
Nút để tắt
Toggle ẩn tự động
Khi di chuột qua tên cửa sổ
Minh hoạ cửa sổ
ẩn tự động
2.4.3 Cửa sổ thuộc tính Properties
Vận dụng thuộc tính của form hay control
Mỗi control có tập thuộc tính riêng(kích thước,màu sắc,vị trí,..)
Chia làm hai cột :cột bên trái là thuộc tính,cột bên phải là giá trị.
Biểu tượng
Alphabetic sắp xếp thuộc tính theo bảng chữ cái.
Categorized sắp xếp thuộc tính theo loại
Event để riêng những phản ứng đối với người sử dụng.
Biểu tượng Alphabetic
Biểu tượng Categorized
Biểu tượng Event
Thuộc tính
Giá trị hiện thời
Thanh cuộn
Mô tả
Thành phần
được chọn
1.5 Sử dụng Help
Help menu
Index
Hiển thị các mục theo thứ tự bản chữ cái cho phép người dùng duyệt qua.
Search
Cho phép người dùng tìm kiếm một chủ đề giúp đỡ đặc biệt.
Có thể dùng Filter để thu hẹp phạm vi tìm kiếm.
Dynamic help (giúp đỡ động)
Cung cấp một chủ đề help dựa trên vị trí chuột.
Hiển thị các chủ đề có liên quan trong cửa sổ dynamic help
Liệt kê các mục help,ví dụ và các chủ đề “getting started”
Context-Sensitive help (giúp đỡ hợp ngữ cảnh)
Tự động hiện ra những chủ đề help có liên quan
Sau khi cài bộ thư viện MSDN, bạn có thể tra cứu trực tiếp qua help
1.6 Ví dụ minh họa

Tạo 1 project C# mới, với tên Welcome
Đổi tên form và màu nền
Thêm vào form 1 ảnh bất kì với kích thước tuỳ ý
Thêm 1 Text Label
Save và Build Project
Chạy Project
Tên Project
Vị trí project
Mô tả về project được lựa chọn
Visual C# folder
Visual C# Windows Application (được chọn)
Đổi tên
Đổi vị trí
Kênh điều khiển kích thước
Khung lưới này sẽ không xuất hiện trong solution
Đặc tính được lựa chọn
Mô tả về đặc tính
Thanh tiêu đề đã được đổi tên nhưng ta thấy lúc này form quá nhỏ nên không thấy rõ tên này.Do đó cần thay đổi kích cỡ của khung.

Nhấn chuột vào các ô vuông nhỏ này để điều chỉnh kích thước(chúng sẽ có màu xám khi được click,bình thường màu trắng)
Hình dạng chuột khi ở vị trí điều khiển kích thước.Ta nhấn chuột và kéo đến vị trí mong muốn
Sau khi kéo và thả tay, Cửa sổ này đã được mở rộng
Để đổi màu nền của form,tìm chọn thuộc tính BackColor trong bảng properties. Để chọn màu ,ta kéo mũi tên nhỏ bên cạnh xuống.
lôi nhanh toolbox bằng cách click vào biểu tượng này.
Nền của khung đã được đổi màu.
Làm tương tự ta cũng có thể chọn ảnh nền cho khung bằng cách chọn BackgroundImage rồi browse ảnh mình thích.
Nhấn giữ chuột phải, kéo và thả vào form
Picture Box mới
Image properties chứa ảnh sẽ xuất hiện.(Lúc này chưa có ảnh nào được chọn).Ta thay đổi giá trị của ô này để chọn ảnh.
Thay đổi kích thước ảnh và di chuyển nó bằng chuột như thường
Label control mới có thể được thêm vào form bằng 2 cách:kéo thả hay double click .
Màu nền mặc định của control thêm vào chính là màu nền của form
Sửa chữ hiển thị trong label
Label có thể được kéo đến vị trí mong muốn hoặc dùng menubar như trên
Chuyển được label ra giữa form
Để canh lề và thiết lập kích cỡ, kiểu chữ cho label,dùng bảng thuộc tính
Kết quả thu được sau khi đổi font.Ta có thể thay đổi lại kích thước label cho phù hợp.
Save all cho phép ghi lại cả code và project
Click nút Build Solution trong Build menu để biên dịch solution

Click Debug trong Start menu hay ấn phím F5
Chạy project
Cửa sổ ra
Click vào đây để kết thúc chương trình
Link
Welcome.exe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Minh Nhật
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)