Array

Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Huy | Ngày 19/03/2024 | 16

Chia sẻ tài liệu: thuộc Vật lý 12

Nội dung tài liệu:

Trường thpt trần quốc tuấn
Chào mừng các em đến
Phòng thí nghiệm mô phỏng
Lời giới thiệu
Vật Lý là một môn khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên, thực tế ở nhiều trường phổ thông chưa có điều kiện đáp ứng được nhu cầu đó của bộ môn Vật Lý. Khó khăn cơ bản là việc mua sắm, trang bị các thiết bị thí nghiệm và xây dựng phòng thí nghiệm. San sẻ những khó khăn đó, với những kiến thức đã có về Vật Lý và Tin học chúng tôi cho ra mắt chương trình thí nghiệm mô phỏng Vật Lý phổ thông nhằm hỗ trợ một phần nào về nhu cầu thực hành của học sinh phổ thông.
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
phòng thí nghiệm cơ học
Bài1: Chuyển động thẳng đều.
Bài2: Dao động của con lắc lò xo.
Bài3: Dao động tắt dần.
Bài4: Va chạm đàn hồi.
Bài5: Va cham mềm.
Bài6: Chuyển động ném ngang.
Bài7: Tổng hợp hai dao động.

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
phòng thí nghiệm nhiệt
Bài1: Định luật Bôilơ - Mariôt (qt nén)
Bài2: Định luật Gayluysắc.
Bài3: Định luật Sáclơ.
Bài4: Định luật Bôilơ - Mariốt (qt giãn)
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Phòng thí nghiệm điện
Bài1: Khung dao động RLC.
Bài2: Máy phát điện xoay chiều 3 pha.
Bài3: Khảo sát mạch điện một chiều.
Bài4: Tranzito npn.
Bài5: Quang trở.
Bài6: Mạch điện dao động hở.
Bài7: Tụ điện.
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Phòng thí nghiệm quang
Bài1: Khúc xạ ánh sáng
Bài2: Hiện tựơng phản xạ toàn phần.
Bài3: Lăng kính.
Bài4: Thấu kính.



phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 1: chuyển động thẳng đều
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
1. Mục đích -Yêu cầu:
Nghiên cứu khảo sát tính chất của chuyển động thẳng đều.
Biết cách sử dụng thí nghiệm mô phỏng.
2. Tóm tắt lý thuyết:
Định nghĩa chuyển động thẳng đều: Là chuyển động có quỹ đạo là một đường thẳng trong đó vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những khoãng hời gian bằng nhau bất kỳ.
Đường đi của vật trong chuyển động thẳng đều: s =v.t trong đó s là quãng đường, v là vận tốc của vật, t là thời gian mà vật đi được quãng đường s.
Toạ độ của vật trong chuyển động thẳng đều:
Chọn tục toạ độ Ox trùng với qũy đạo của vật, chọn một điểm O làm gốc toạ độ, gốc thời gian lúc bắt đầu khảo sát .Tại thời điểm t = 0 vật ở vị trí M0 có toạ độ x0 sau thời gian t vật di chuyển đến vị trí M có toạ độ x
Ta có: x = x0 +s ? x = x0 +v.t (1)
(1) : Được gọi là phương trình chuyển động thẳng đều.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4.báo cáo thí nhiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm.
X
Bài 2: Dao động của con lắc lò xo

1. mục đích -yêu cầu:
Khảo sát dao động của con lắc lò xo từ đó rút ra tính chất của dao động điều hoà
Biết cách sử dụng máy vi tính và cách trình bày một thí nghiệm ảo
2. tóm tắt lý thuyết:
Định nghĩa: Dao động điều hoà là dao đọng của vật có ly độ tuân theo định luật hàm Sin hoặc Cosin
Phương tình dao động: X" + ?X=0
Nghiệm của phương trình trên có dạng X=Asin(?t +?)
Trong đó A, ? và ? là những hằng số
? =( k/m)1/2: Là tần số góc trong đó k là độ cứng của lò xo , m là khối lượng của vật
X: Li độ
A: Biên độ
?: Pha ban đầu
?t+?: Pha của dao động
3 .tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4.báo cáo thí nhiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm.

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 3: Dao động tắt dần
1. mục đích -yêu cầu:
+ Khảo sát hiện tượng dao động tắt dần
+Biết cách sử dụng phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học ,biết cách trình bày một thí nghiệm ảo
2. tóm tắt lý thuyết:
Khi nghiên cứu dao động của con lắc lò xo,con lắc đơn ta đã bỏ qua sức cản của môi trường kết quả dẫn đến tần số ,biên độ là những đại lươựng không đổi theo thời gian .tuy nhiên trong thực tế dao động của vật luôn chịu tác dụng của lực cản môi .Tuỳ theo cường đọ của lực cản dao động sẽ tắt nhanh hay chậm hiện tượng như vậy được gọi là hiện tượng dao động tắt dần
3. Tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4.báo cáo thí nhiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm.

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 4: va chạm đàn hồi
1. mục đích thí nghiệm :
Nghiệm lại định luật bảo toàn động lượng trong trường hợp hai vật tương tác bằng va chạm đàn hồi.
2. Cơ sở lý thuyết:
Theo định luật bao toàn dộng lượng ta suy ra rằng động lượng tổng cộng của hai vật trước va chạm bằng động lượng tổng cộng của hai vật sau va chạm, coi như anh hưởng của các vật khác ở xung quanh là không đáng kể (hệ hai vật là kín).
Một vật có khối lượng bé m chuyển động với vận tốc v trên mặt phẳng nằm ngang va chạm đàn hồi với vật khác có khối lượng lớn hơn M nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang.
Động lượng trước va chạm :
Sau va chạm hai vật chyển động ngược chiều nhau với vận tốc
Động lượng sau va chạm :
==> mv = - mv` +MV` (1)
Trong thí nghiệm ta đo được các đại lượng m, M, v, v`, V`.
Nếu công thức (1) đúng thì định luật bảo toàn động lượng được nghiệm đúng.
3.các bước tiến hành: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4.báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 5: va chạm mềm
1. mục đích thí nghiệm :
Nghiệm lại định luật bảo toàn động lượng trong trường hợp hai vật tương tác bằng va chạm mềm.
2.Cơ sở lý thuyết:
Theo định luật bảo toàn dộng lượng ta suy ra rằng động lượng tổng cộng của hai vật trước va chạm bằng động lượng tổng cộng của hai vật sau va chạm, coi như ảnh hưởng của các vật khác ở xung quanh là không đáng kể (hệ hai vật là kín).
Một vật có khối lượng bé m chuyển động với vận tốc v trên mặt phẳng nằm ngang va chạm mềm với vật khác có khối lượng lớn hơn M nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang.
Động lượng trước va chạm :
Sau va chạm hai vật dính vào nhau và cùng chuyển động với vận tốc v` cùng phương chiều với vận tốc v.
Động lượng sau va chạm : => =>
=> mv = (m+M)V (1)
Trong thí nghiệm ta đo được các đại lượng m, M, v, V.
Nếu công thức (1) đúng thì định luật bảo toàn động lượng được nghiệm đúng.
3. các bước tiến hành: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 6: chuyển động ném ngang
1. mục đích thí nghiệm :
Khảo sát�và nghiên cứu chuyển động của một vật ném ngang.
�2. Cơ sở lý thuyết:
Việc xét chuyển động của một vật được ném ngang với vận tốc ban đầu v và ỏ độ cao h, ta phân tích thành hai chuyển động là chuyển động đều theo phương ox do quán tính và chuyển động rơi tự do theo phương thẳng đứng dưới tác dụng của trọng lực.
Tổng hợp hai chuyển động này ta được chuyển động thực của vật.
Chuyển động theo phương ox: Vx = Vo
vy = Vot
�Chuyển động theo phương oy: Vy = gt y = h = gt2/2.�
Để tìm vị trí của vật tại thời điểm bất kỳ t ta phải xác định được toạ độ x,y.
từ toạ độ x và y xác định được vị trí thực của vật. Nối các vị trí tại các thời điểm liên tiếp ta được quỹ đạo chuyển động của vật là một chuyển động cong gọi là đường parabol .
Véc tơ vận tốc tức thời của chuyển động thực là:
Về độ lớn ta có : Vt = Vx + Vy �
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 7: Tổng hợp hai dao động

1. Mục đích thí nghiệm:
Khảo sát sự chuyển động tổng hợp của hai dao dộng thành phần.
2. Cơ sở lý thuyết:
Cho hai dao dộng thành phần: x1 = A1sin(?1t+?1)
x2 = A2sin(?2t+?2)
2.1. Lập phương trình của hai dao động tổng hợp:
��� Dao động thành phần có cùng tần số, cùng biên độ (?1 = ?2 = ?, A1 = A2 = A)
áp dụng phương pháp lượng giác.
x = x1 = x2=2asin(?t+?) Với ?? = ?1 - ?2
������ Dao động thành phần có cùng tần số, khác biên độ (?1 = ?2 = ?)
áp dụng phương pháp giản dồ véctơ quay
x = OP = a sin(?t+?)
2.2. Vẽ đồ thị của dao động tổng hợp:
������ Dựa vào phương trình của dao động tổng hợp.
����� Vẽ các đồ thị của dao động thành phần. Xác định trên đồ thị những điểm biểu diễn đặc biệt bằng phép cộng trực tiếp từ đồ thị của dao động thành phần.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm
��



phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 1: định luật bôilơ - mariốt(nén)
1. Mục đích thí nghiệm:
Kiểm nghiệm lại định luật Bôilơ_Mariôt
�2. cơ sở lý thuyết:
Định luật Bôilơ_Mariôt là định luật gần đúng.
2.1. Nội dung định luật:
ở nhiệt độ không đổi áp suất và thẻ tích của một khối lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với nhau.
P1/P2 = V2/V1 ==> P1V1 = P2V2 hay PV = const.
2.2. Đường đẳng nhiệt:
Trên trục toạ độ chọn trục hoành OV biểu diễn thể tích, trục tung OP biểu diễn áp suất của chất khí. Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi gọi là đường đẳng nhiệt (Hình vẽ). ứng với các nhiệt độ khác nhau của cùng một lượng khí có các đường đẳng nhiệt khác nhau.
3.tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 2: định luật gayluysắc
1. Mục đích thí nghiệm:
Nghiệm lại định luật Gayluysac.
2. cơ sở lý thuyết:
� 2.1. Nội dung định luật:
Khi áp suất không đổi, thể tích của một khối lượng khí xác định tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
V1/V2 = T2/T1
2.2. Đường đẳng áp:
Trong trục toạ độ chọn trục OT làm trục hoành biểu diễn nhiệt độ. Trục tung OV biểu diễn thể tích. Đường đẳng áp là đường thẳng đi qua gốc toạ độ (Hình vẽ).
3. tiến hành thi nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 3: định luật sáclơ
1. Mục đích thí nghiệm:
Kiểm nghiệm lại định luật Saclơ.
2. cơ sở lý thuyết:
Định luật Saclơ là định luật gần đúng
2.1. Nội dung định luật:
Khi thể tích không đổi, áp suất của một khối lượng khí xác định biến thiên theo hàm bậc nhất đối với nhiệt độ
Pt = p0 (1+ ?t)
Hay: Khi thể tích không đổi, áp suất của một khối lượng khí xác định tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
2.2. Đường đẳng tích:
Trong trục toạ độ chọn Ot làm trục hoành để biễu diễn nhiệt độ. Trục tung Op để biểu diễn áp suất. Đường biểu diễn định luật Saclơ là đường thẳng cắt trục tung tại điểm p0 và cắt trục hoành tại điểm -2730C. Đường này gọi là đường đẳng tích (Hình 1).
Với những thể tích khác nhau của cùng một khối lượng khí ta có những đường đẳng tích khác nhau (Hình vẽ). Các đường ở trên ứng với thể tích lớn hơn các đường ở dưới.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 4: Định luật Bôilơ - Mariốt(giãn)
1. Mục đích thí nghiệm:
Kiểm nghiệm lại định luật Bôilơ_Mariot
�2. cơ sở lý thuyết:
Định luật Bôilơ_Mariôt là định luật gần đúng.
2.1. Nội dung định luật:
ở nhiệt độ không đổi áp suất và thẻ tích của một khối lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với nhau.
P1/P2 = V2/V1 ==> P1V1 = P2V2 hay PV = const.
2.2. đường đẳng nhiệt:
Trên trục toạ độ chọn trục hoành OV biểu diễn thể tích, trục tung OP biểu diễn áp suất của chất khí. Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi gọi là đường đẳng nhiệt(Hình vẽ) . ứng với các nhiệt độ khác nhau của cùng một lượng khí có các đường đẳng nhiệt khác nhau.
3.tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 1: khung dao động rlc
1. mục đích thí nghiệm:
Nghiên cứu dao động điện trong mạch dao động RLC và đồ thị biểu diễn dao động trong mạch.
2. cơ sở lý thuyết:
Ta có mạch dao động nhu trong hình vẽ. Để khảo sát sự biến thiên trong mạch. Đầu tiên ta tích điện ở tụ C, rồi chuyển khóa sao cho ta được mạch dao động RLC.
Mạch điện xoay chiều về bản chất cũng là một mạch dao động có tần số dao động riêng ?o =1/sqrt(LC) => 1/C = L?o2 => Wo = Qo2 L?o2 /2.
Đối với các mạch RLC , với ?o rất nhỏ nên năng lượng của mạch là nhỏ, dao động của mạch tắt dần.
3.tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 3: Mạch phát điện xoay chiều 3 pha
1. mục đích yêu cầu:
Nghiên cứu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều 3 pha.
2. cơ sở lý thuyết:
2.1. cấu tạo:
Máy phát điện xoay chiều 3 pha là một hệ thống gồm 3 cuộn dây của phần ứng đực bố trí lệch nhau 1/3 vòng tròn trên stato , nam châm điện của phần cảm đặt ở giữa vòng tròn và có trục quay rô to.
2.2. nguyên tắc hoạt động:
Nam châm ở phần rô to quay làm xuất hiện từ trường biến thiên. Ban đầu từ thông qua cuộn dây 1 có giá trị cực đại , khi rô to quay với chu kỳ T, thì sau 1 thời gian bằng T/3 thì từ thông qua cuộn dây 2 là cực đại và sau thờ gian T/3 nữa thì từ thông qua cuộn dây 3 là cực đại. Như vậy cuôn dây lệch nhau 1/3 chu kỳ, tức là lệch nhau 1200 pha. Và tương tự như vậy thì suất điện động ở 2 đầu từng cuộn dây cũng lệch nhau 1200. Nếu nối các đầu cuộn dây với 3 mạch ngoài giống nhau thì 3 dòng điện trong các mạch đó cũng lệch pha nhau 1200.
I1=I0sin?t (1) I2=I0sin(?t - 2?/3) (2) I3=I0sin(?t + 2?/3) (3)
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 3: khảo sát mạch điện một chiều


1.Mục đích thí nghiệm:
Khảo sát mạch điện gồm nhiều điện trở mắc nối tiếp . Quan sát sự giảm điện thế.
2.Cơ sở lý thuyết:
Cho mạch điện có nhiều điện trở R mắc nối tiếp.Hai đầu mạch điện có hiệu điện thế E. Dòng điện I chạy trong mạch là không đổi. Khi các điện trở có giá trị bằng nhau, thì độ giảm điện thế trên các điện trở là như nhau (Tức là hiệu điện thế trên các điện trở là bằng nhau). Khi trong mạch có một điện trở bằng 0 (bị nối tắt ) thì độ giảm điện thế trên điện trở đó bằng 0.
3. Các bước tiến hành: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. Báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm


phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 4: tranzitor npn
1.Mục đích thí nghiệm:
Minh hoạ hoạt động của Tranzitor.
2. Cơ sở lý thuyết :
Tranzitor là dụng cụ bán dẫn được cấu tạo từ ba phần, có tính dẫn điện khác nhau.Tranzitor n - p - n là loại bán dẫn phần ở giữa là bán dẫn loại p còn hai bên là bán dẫn loại n.
Để cho Tranzitor hoạt động ta mắc vào hai cực E và B nguồn điện E1 và vào hai cực B và C nguồn điện E2 (E2 lớn hơn E1 từ 5 đến 10 lần ); cực của các nguồn này phải nối sao cho dòng điện qua lớp tiếp xúc E - B la thuận, còn dòng điện qua lớp tiếp xúc B-C là ngược
Khi đó trong mạch có các dòng điện IE , IB và IC nhưng IB << IC và có thể coi IC = IE .
3. Các bước tiến hành: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. Báo cáo thí nghiệm : - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
bài 5: quang trở
1.mục đích thí nghiệm:
Nghiên cứu sự phụ thuọc của quang trở vào cường độ của ánh sáng chiếu tới.
2. cơ sở lý thuyết:
2.1 Cấu tạo:
Gồm một lớp chẩt bán dẫn (cadimi sunfua CdS) (1) phủ trên một tấm nhựa cách điện(2). Có hai điện cực(3) và (4) gắn vào lớp chất bán dẫn đó.
2.2. Hoạt động:
Nối một nguồn khoảng vài vôn với quang trở thông qua một miliampe kế Ta thấy khi quang trở được đặt trong bóng tối thì trong mạch không có dòng điện. Khi chiếu quang trở bằng ánh sáng có bước sóng ngắn hơn giới hạn quang dẫn của quang trở thì sẽ xuất hiện dòng điện trong mạch.
Điện trở của quang trở giảm đi rất mạnh khi bị chiếu sáng bởi ánh sáng nói trên. Đo điện trở của quang trở CdS, người ta thấy: Khi không bị chiếu sáng điện trở của nó vô cùng lớn, khi bị chiếu sáng, điện trơ của nó chỉ còn khoảng 20 ôm.
Ngày nay, quang trở được dùng thay cho tế bào quang điện trong hầu hết các mạch điều khiển tự động.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 6: Mạch điện dao động hở
1. mục đích thí nghiệm:
Nghiên cứu và quan sát tính chất của mạch dao động hở.
2. Cơ sở lý thuyết:
Trong mạch dao động LC của máy phát dao động điều hoà có dao động điện từ không bị tắt dần, nhưng vẫn chưa có sóng điện từ phát ra. Nguyên nhân hầu hết là vì từ trường biến thiên tập trung trong cuộn cảm và điện trường biến thiên tập trung trong tụ điện. Phần điện từ trường bức xạ ra ngoài là nhỏ không đáng kể. Mạch nhu vậy gọi là mạch dao động kín. Nếu ta cho các bản của tụ điện lệch đi để chúng không còn song song nữa, điện trường của tụ điện đã có một phần vượt ra ngoài mạch dao động, và mạch có khả năng phát sóng xa hơn. Một mạch như vậy gọi là mạch dao động hở.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm=> OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 8: Tụ điện
1. Mục đích thí nghiệm:
Nghiên cứu khảo sát hoạt động của tụ điện trong mạch điện một chiều.
2. Cơ sở lý thuyết:
2.1. Tụ điện :
Một hệ thống gồm hai vật dẫn dặt gần nhau và cách điện với nhau tạo thành một tụ điện. Hai vật dẫn gọi là hai bản tụ điện.
2.2. Sự tích phóng của tụ điện :
Khi tụ điện được nối với một nguồn điện không đổi thì trong tụ điện xảy ra hiện tượng tích điện. Điện tích q của tụ điện tăng đến giá trị cực đại. Do đó điện thế giữa hai bản tụ cũng tăng đến giá trị cực đại.
Ngắt khoá K ra khỏi nguồn điện, nối tụ điện với một mạch điện chứa điện trở thì trong mạch xảy ra hiện tượng phóng các điện tích. Điện tích q của tụ điện giảm. Do đó điện thế giữa hai bản tụ cũng giảm.
3. Các bước tiến hành : Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. Báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 1: khúc xạ ánh sáng
1. Mục đích thí nghiệm:
Cho học sinh quan sát hiện tượng quang điện.
2. Cơ sở lý thuyết:
Chiếu một chùm ánh sáng do một hồ quang phát ra vào một tấm kẽm tích điện âm,gắn trên một điện nghiệm. Hai lá của điện ngiệm cụp lại. Chứng tỏ tấm kẽm đã mất điện tích âm .
Hiện tượng cũng xẩy ra tương tự nếu thay tấm kẽm bằng đồng, nhôm.
Nhiều thí ngiệm tương tự đã đưa ra kết luận:" khi chiếu một chùm ánh sáng có bước sóng thích hợp (có bước sóng ngắn) vào mặt một tấm kim loại thì nó làm cho các electron ở mặt kim loại đó bị bật ra. Đó là hiện tượng quang điện".
Các electron bật ra gọi là các electron quang điện .
Nếu tấm kẽm tích điện dương thì không có hiện tượng gì xay ra.Bởi vì: khi chiếu ánh sáng tử ngoại vào tấm kẽm tích điện dương thì vẫn có electron bật ra nhưng lập tức bị hút trở lại,nên điện tích của tấm kẽm coi như không thay đổi.
Nếu dùng một tấm thuỷ tinh không màu chắn chùm tia hồ quang thì hiện tượng trên không xẩy ra,do thuỷ tinh hấp thụ mạnh các tia tử ngoại.
3.Các bước tiến hành: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4.Báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm



phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 2: Hiện tựơng phản xạ toàn phần
1. mục đích thí nghiệm:
Khảo sát đường đi của chùm tia sáng song song hẹp khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
2. Cơ sở lý thuyết:
Chiếu một chùm tia sáng song song hẹp từ môi trường có chiết suất n1 sang môi trường có chiết suất n2 (n1>n2). Khi thay đổi góc tới của tia sáng ta thấy tia phản xạ và tia khúc xạ cũng thay đổi.
Khi góc tới i còn nhỏ thì tia khúc xạ rất sáng còn tia phản xạ rất mờ.
Khi góc tới i tăng lên thì góc khúc xạ cũng tăng nhưng luôn luôn lớn hơn i, đồng thời ta thấy tia phản xạ sáng dần lên còn tia khúc xạ mờ dần đi.
Khi góc tới i đạt tới một giá trị nào đó ( góc giới hạn phản xạ toàn phần) thì góc khúc xạ bằng 900. nếu tiếp tục tăng i thì sẽ không còn tia khúc xạ nữa. Toàn bộ tia tới bị phản xạ. Đó là hiện tượng phản xạ toàn phần.
Theo định luật khúc xạ ta có: n1 sin i = n2 sin r . Khi xy ra phản xạ toàn phần (r = 900 ) => sin igh = sin i = n2/n1.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 3: gương phẳng
1. mục đich thí nghiệm:
Khảo sát đường truyền của tia sáng qua gương phẳng và quan sát tính chất ảnh của vật khi đặt vật trước gương.
2. cơ sở lý thuyết:
Gương phẳng là phần mặt phẳng (nhẵn) phản xạ được hầu như hoàn toàn ánh sáng chiếu tới nó.
�������� Một điểm sáng S đặt trước một mặt phẳng G . S phát ra một chùm tia phân kì chiếu vào gương.Chùm tia phản xạ cũng là một chùm tia phân kì
�������� ảnh S` nằm đối xứng với vật S qua mặt gương. S` là ảnh ảo và có kích thước bằng vật.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 4: Gương cầu (lõm)
1.�mục đích thí nghiệm:
Nghiên cứu đường truyền của tia sáng khi đi qua mặt nhẵn của gương cầu và quan sát tính chất ảnh.
2. cơ sở lý thuyết:
Gương cầu gồm hai loại: Gương cầu lõm và gương cầu lồi.
Gương cầu lõm là một phần của mặt cầu phản xạ được ánh sáng mà mặt phản xạ quay về phía tâm của mặt cầu đó.
Gương cầu lồi là một phần của mặt cầu phản xạ được ánh sáng mà mặt phản xạ ngươc với mặt phản xạ của gương cầu lõm.
Khoảng cách f từ đỉnh gương đến tiêu điểm chính gọi là tiêu cự của gương: f = R/2.
������ Công thức của gương cầu: f = dd`/ (d +d`)
����� Độ phóng đại của ảnh: k = - d`/ d
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thí nghiệm => OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm. - Nhân xét kết quả thí nghiệm

phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 5: Hiện tượng tán sắc ánh sáng

1. mục đích thí nghiệm:
�������� Nghiên cứu và quan sát hiện tượng tán sắc ánh sáng.
2.�cơ sở lý thuyết:
Dùng một màn chắn trên có khoét một khe hẹp A để tách ra một chùm ánh sáng mặt trời(ánh sáng trắng) có dạng một dải hẹp. Cho dải sáng này chiếu vào một lăng kính có cạnh song song với khe A. Sau lăng kính đặt một màn ảnh để hứng chùm sáng ló ra. Trên màn ảnh ta thấy có một dải màunhư ở cầu vồng từ đỏ đến tím. Các tia màu đỏ bị lệch ít nhất, các tia màu tím bị lệch ít nhất.Như vậy hiện tượng tán sắc ánh sáng là hiện tượng tia sáng trắng khi đi qua lăng kính bị tách ra thành nhiều chùm sáng có màu sắc khác nhau.
3. tiến hành thí nghiệm: Kích chuột trái vào tiến hành thínghiệm=> OK => OK => F10 (F9; F11).
4. báo cáo thí nghiệm: - Nêu mục đích và tóm tắt lý thuyết.
- Thực hiện thí nghiệm.
- Nhân xét kết quả thí nghiệm


phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
X
Bài 29: Thấu kính

1. thí nghiệm 1 (Quan sat tia sáng qua tk)
��������
2. thí nghiệm 2 (quan sát tia sáng đI qua quang tâm tkht)

3.thí nghiệm 3 (Chùm tia song song với truc chính)

4.thí nghiệm 4������
phòng thí nghiệm
cơ học
phòng thí nghiệm
nhiệt
phòng thí nghiệm
điện
phòng thí nghiệm
quang
Cảm ơn thầy cô và các em đã quan tâm theo dõi .chúc thầy cô và các em vui vẻ và hạnh phúc trong cuộc sống
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Huy
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)